Nguyễn Huệ Chi và những dấu ấn khoa học sau hơn nửa thế kỷ nghiên cứu văn học cổ cận đại Việt Nam
ĐẶNG THỊ HẢO
LTS: Mới đây, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam vừa cho ra mắt cuốn Văn học Cổ cận đại Việt Nam, từ góc nhìn văn hóa đến các mã nghệ thuật – một tinh tuyển các bài viết trong vòng 50 năm nghiên cứu của chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực văn học Cổ cận đại Việt Nam: Giáo sư Nguyễn Huệ Chi.
Sách dày 1.200 trang, khổ, 16x20cm, cấu trúc gồm bốn phần hô ứng chặt chẽ, bám sát hệ thống tư duy khoa học lớp lang của nhà nghiên cứu: Phần một và hai của cuốn sách tập trung vào việc tiếp cận các hiện tượng văn học đặc thù của văn học Cổ cận đại Việt Nam. Phần thứ ba: tiếp cận các tiến trình văn học diễn ra trong suốt chặng đường mười thế kỷ của văn học dân tộc. Phần bốn tập trung tìm hiểu tư duy phương Đông và một vài đặc trưng văn học sử Việt Nam. Cả bốn phần đều là những nghiên cứu khoa học sâu kỹ, từ điểm nhìn văn hóa phương Đông và từ xu thế hướng tới hiện đại của tư duy thẩm mỹ, tác giả đã thông qua thao tác giải mã các “mã nghệ thuật” làm điểm tựa then chốt để đi sâu tìm hiểu, lý giải các hiện tượng, các tiến trình và các vấn đề được đúc lại thành lý thuyết của văn hóa văn học cổ Việt Nam, đặc biệt làm nổi bật hai dòng chính là văn học yêu nước chống Trung Quốc xâm lược và văn học mang đậm sắc thái chủ nghĩa nhân văn. Đây là một cuốn sách quý dành cho các nhà nghiên cứu chuyên sâu, các nghiên cứu sinh, sinh viên chuyên ngành về văn học, văn hóa cổ phương Đông và Việt Nam, và cho tất cả những ai yêu thích tìm hiểu truyền thống lâu dài của văn học dân tộc, cả những ai muốn tìm những kênh giao lưu tình cảm tư tưởng với tác giả trên những vấn đề có ý nghĩa lâu dài của đất nước. Ngoài phần chính văn, cuối bộ sách còn có một bảng tra cứu danh từ riêng về tác gia và tác phẩm được trích dẫn trong sách, có đối chiếu với ngôn ngữ nguyên gốc (tiếng Hán, Pháp, Anh, Nga, Đức, Hy Lạp...).
Sách do TS Đặng Thị Hảo tuyển chọn và giới thiệu, Giáo sư Vũ Khiêu đề dẫn, và được chính tác giả soát lại, bổ chính, nhất là bổ sung phần trích dẫn gốc (Hán văn, Pháp văn...) đã phải lược bớt do giới hạn số trang khi đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Dưới đây Văn hóa Nghệ An Onlinexin đăng lại bài viết khá công phu của người tuyển chọn để bạn đọc có thể hình dung đôi nét khái quát về những đóng góp quan trọng của Giáo sư Nguyễn Huệ Chi đối với ngành nghiên cứu văn hóa văn học truyền thống của Việt Nam.
Với một lý lịch khoa học ở dạng trích ngang cũng đã dài đến vài trang giấy, mà ở đó, người ta không thấy có sự chuyển dịch của những địa danh công tác hay sự thăng tiến địa vị, mà chỉ thấy nổi lên một danh mục dày đặc những bài viết, công trình nghiên cứu, dịch thuật, chuyên luận do Nguyễn Huệ Chi viết hoặc chủ biên, đến thời điểm này, có thể nói một cách tự tin rằng đó là những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu văn học Cổ cận đại Việt Nam. Tuy nhiên sau một chặng đường dài hơn 50 năm miệt mài với vốn cổ, Nguyễn Huệ Chi đã cống hiến vào thành tựu chung của ngành nghiên cứu cổ văn những gì là một câu hỏi khó có thể trình bày trong một tiểu luận nhỏ. Phác vạch ra được một vài dấu ấn của thành quả nghiên cứu ấy cũng có thể xem là sở nguyện của người viết bài này.
1. Giải mã tác gia – tác phẩm, đề xuất các vấn đề lý thuyết
Nguyễn Huệ Chi bắt đầu cầm bút nghiên cứu từ thuở còn là sinh viên Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Năm 1957 và năm 1958, ở năm thứ hai và thứ ba Khoa Ngữ văn khi ấy, ông đã cùng một người bạn đồng học là Nguyễn Tư Hoành viết hai bài đăng chững chạc trên tập san Văn sử địa của Ban nghiên cứu Văn sử địa trung ương do GS. Trần Huy Liệu làm Trưởng ban, trong đó có một bài Có nên chữa lại các tác phẩm văn học trước Cách mạng tháng Tám hay không được Ban biên tập tờ tạp chí nghiên cứu học thuật duy nhất của miền Bắc lúc bấy giờ trang trọng ghi vào “yếu mục”. Và trong tháng Mười năm 2010, khi tác giả gặp PGS. Peter Zinoman, nhà Việt học người Mỹ ở Trường Đại học Berkley, Hoa Kỳ, ông Zinoman đã cất công tìm cho được bài báo ấy đưa ra để chứng tỏ ông đã “chú ý đến GS. Chi, người thích vận dụng lý thuyết để lật ngược các vấn đề văn học từ lâu lắm rồi”. Còn bài thứ hai thì cũng lạ, là bài phê bình bộ Văn học trào phúng Việt Nam của học giả Văn Tân, người nổi tiếng canh gác lập trường cho ngành khoa học xã hội miền Bắc một thuở, vậy mà nhà phê bình mới bước chân vào cuộc đời nghiên cứu có vẻ như đã dám phớt lờ hay bỏ ngoài tai những điều “cấm kỵ”: ông phản bác Văn Tân rằng thơ Hồ Xuân Hương tuy đề cập đến những hình ảnh gây cảm giác “tục” thật đấy, nhưng mục tiêu thẩm mỹ mà nó nhắm tới lại vuợt lên rất xa cái mà thế tục gán cho nó là “dâm” (nên nhớ nói đến thơ Hồ Xuân Hương, cho đến tận giữa những năm 80 thế kỷ XX hoặc muộn hơn nữa, ở miền Bắc vẫn là chuyện... “bất thường”). Có thể nói đối với văn giới, hai bài nghiên cứu đầu tiên đã làm người ta bắt đầu chú ý đến cái tên Nguyễn Huệ Chi dầu anh chỉ mới là một sinh viên “chân trắng”.
Nhưng không chỉ thích đặt lại vấn đề, phong cách ngày một định hình và gần như đeo đuổi suốt cuộc đời nhà nghiên cứu là luôn luôn lật đi lật lại những gì mình cất công tìm tòi suy nghĩ. Làm khoa học với ông là liên tục tự đối thoại với mình.
Vừa bước vào môi trường nghiên cứu ở Viện Văn học đầu năm 1961, thì tháng 6 năm ấy, Nguyễn Huệ Chi xuất hiện trên tập san Nghiên cứu văn học với bài Tìm hiểu nhân sinh quan tích cực trong thơ Cao Bá Quát. Đây là bài viết đầu tay về một tác gia văn học quá khứ – lại là một nhân vật có khối lượng di cảo thơ ở mức “quá khổ” (hàng ngàn bài thơ chữ Hán) khiến cho lớp nghiên cứu viên trẻ tuổi thời điểm đó chẳng mấy ai dám “xông” vào. Vẫn biết Cao Chu Thần lừng lững thật đấy, nhưng để phát hiện được thật chính xác cốt cách con người, tư tưởng, những cống hiến nghệ thuật siêu tuyệt của thơ ông thì đâu có dễ. Lấy nhân sinh quan làm điểm hội tụ cho cái nhìn nghệ thuật, Nguyễn Huệ Chi đã mạnh dạn đặt Cao Bá Quát trong mối tương quan với tầng lớp nho sĩ, trí thức cùng thế hệ và tự tin khẳng định: nhân sinh quan của Cao vượt trội so với mặt bằng chung của trí thức nửa đầu thế kỷ XIX – đó là một thái độ “nảy lửa” trước thống trị nhưng lại cũng là “cái nhìn tràn đầy yêu mến đối với nhân dân; có con mắt nhìn rất sâu vào từng khía cạnh của cuộc sống muôn vẻ, nhưng Cao lại cũng biết nhìn khái quát về tình trạng bi phẫn nói chung của hiện thực đuơng thời” [1]. Sau này, ông còn trở đi trở lại với đề tài Cao Bá Quát nhiều lần, bằng các cuộc giảng giải, trao đổi và các bài nghiên cứu công phu, mở rộng nhiều hướng tiếp cận, khẳng định thêm những luận điểm đã từng đề xuất, khơi sâu thêm đặc trưng nghệ thuật trong một số chùm bài tiêu biểu, đính chính đôi chi tiết trong tiểu sử hoặc một vài địa danh có liên quan đến việc hiểu đúng, sai một bài, thậm chí một câu thơ hay một thời đoạn trong hành trạng Cao Chu Thần. Rõ ràng, cuộc đời, sự nghiệp và thơ văn Cao Bá Quát, xoay quanh những điểm nhấn quan trọng nhất, đã ám ảnh tâm trí Nguyễn Huệ Chi suốt 50 năm. Từ các bài viết cắm mốc cho từng bước đi của ông, như: Nhân sinh quan Cao Bá Quát, Khí phách Cao Bá Quát, Tiếp cận nghệ thuật đối với hai chủ đề độc đáo trong thơ Cao Bá Quát [2], v.v. đến thời điểm hiện tại, Nguyễn Huệ Chi có lẽ là một trong số ít nhà nghiên cứu, không phải với một công trình dài hơi mà chỉ bằng nhiều tiểu luận vài chục trang giấy tổng hợp lại, đã cấp cho chúng ta một diện mạo khó lẫn về con người tư tưởng, về tầm vóc nghệ thuật của Cao Chu Thần. Ông giúp ta thấm thía khát vọng tự do của một trí thức xuất chúng thông qua nội dung thông báo của thơ ca, gắn liền với những biến đổi hữu cơ trong kết cấu ngôn bản thơ ca, cả trong cách thay đổi âm vực và nhịp thơ độc đáo kỳ tài của con người đó.
Ý thức theo đuổi đến cùng một nhiệm vụ khoa học đã khiến Nguyễn Huệ Chi thường day dứt, nung nấu, viết và phản tỉnh lại những điều mình viết để sâu chín hơn trong nhận thức. Vì thế, trong số những bài nghiên cứu của ông, hiếm thấy ông đi lướt qua một đề tài gì chỉ có một lần, như trường hợp Cao Bá Quát vừa dẫn. Danh mục công trình của ông cho thấy thường xuyên một hiện tượng: cùng một chủ đề, ông viết tới vài ba tiểu luận, lần lượt giải quyết từng ngóc ngách trong “hố thẳm tư tưởng” của nhà văn, cật vấn, truy cứu các mã khóa nghệ thuật, các “nhãn tự” để tìm lời giải cho các đề xuất khoa học, đến khi không còn bận gợn nào nữa mới tạm dừng. Vì thế, mỗi bài viết mới là một bước tiến sâu hơn tới nhận thức khả tín, khiến người đọc có thể “bị” ông lôi cuốn vào “cái không khí” đọc đi đọc lại mà vẫn không thấy nhàm. Ví dụ: ông đã viết Niềm thao thức lớn trong thơ Nguyễn Trãi(1962); một năm sau khi đưa vào tập kỷ yếu Mấy vấn đề về sự nghiệp và thơ văn Nguyễn Trãi (NXB Khoa học xã hội, H., 1963) đã có bổ sung một số kiến giải chưa thấy trong bài viết cũ; rồi mười chín năm sau nữa tập hợp thành tuyển tập riêng ông lại sửa chữa, nâng cấp, trình ra một văn bản “như mới” [3]. Ông còn đi sâu vào Quân trung từ mệnh tập không chỉ ở phương pháp lập luận mà ở một điểm then chốt hơn: tìm hiểu học thuyết lô gích như là gốc rễ quán xuyến bút lực và tư tưởng triết học của Ức Trai. Có Nguyễn Bỉnh Khiêm nhìn từ một nhân cách lịch sử đến dòng thơ tư duy thế sự (TCVH, số 3 - 1986), lại có Phác họa tư tưởng Nguyễn Bỉnh Khiêm (viết chung), rồi Nghệ thuật thơ chữ Hán Nguyễn Bỉnh Khiêm (Tạp chí Nhà văn, số 3 - 2000). Có Mấy suy nghĩ về thơ văn Lê Hữu Trác (TCVH, số 9 - 1964), sáu năm sau có tiếp Sức sống của thơ văn Lê Hữu Trác (in trong Kỷ niệm lần thứ 250 ngày sinh Lê Hữu Trác, NXB Y học, H., 1971), cùng năm ấy còn có Lê Hữu Trác và con đường của một trí thức trong cơn phong ba dữ dội nửa cuối thế kỷ XVIII (TCHV, số 6 - 1970) [4], một sự hoàn kết của hai chặng tìm tòi đầu. Đồng tác giả Nguyễn Du và Thăng Long, vẫn chưa thoả mãn, ông lại tiếp tục khám phá, cho in bài viết tâm đắc: Biểu tượng đa nghĩa của Thăng Long trong thơ Nguyễn Du [5]. Ông phát hiện, sau mười năm gió bụi, Nguyễn Du càng ngày càng như mất hút dần về phương Nam, Thăng Long cũng vì thế trở nên xa vời theo ký ức. Nhưng càng xa Thăng Long, gần với Hồng Lĩnh, Nguyễn Du càng như nguời phải thường xuyên sống trong tâm trạng “ở hai đầu nỗi nhớ”. Nếu Nguyễn Du dành hai chữ “cố hương” cho Hồng Lĩnh và giãi bày điều đó trong dạng ngôn từ lộ, thì xem xét tinh hơn sẽ thấy nhà thơ đã dùng “cố quốc” để gọi Tràng An tuy cách gọi này không lộ mà kín. Và cả hai đều là một cặp đối ứng – một bên là biểu tượng nước, bên kia là biểu tượng nhà. Từ đó ông đã tìm ra “chìa khóa để ta hiểu một bài thơ khác hoàn toàn nói về Thăng Long mà không hề dùng đến một từ Thăng Long hay Trường An nào cả: bài Bát muộn – Xua nỗi buồn”,... Cứ thế, nhà nghiên cứu say mê luận giải mã khóa nghệ thuật tiềm ẩn trong các biểu tượng thẩm mỹ, đem đến cho người đọc những trải nghiệm xúc cảm thú vị.
Nhiều tác gia, tác phẩm khác – Trần Tung (1230 - 1291), Trần Quang Khải (1241 - 1294), Trần Nhân Tông (1258 - 1308), Trương Hán Siêu, Phan Bội Châu (1867 - 1940), Lê Quý Đôn (1726 - 1784), Tỉnh quốc hồn ca và Giai nhân kỳ ngộ diễn ca của Phan Châu Trinh (1872 - 1926), Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách (1896 - 1973), v.v. cũng thường xuyên được Nguyễn Huệ Chi khai thác từ thói quen “viết – nghiền ngẫm – viết tiếp” như vậy và đều là những công trình chứa đựng dung lượng học thuật sâu, chắc. Ông luôn tìm tòi từ các vấn đề mình khảo sát, những hạt nhân duy lý trong tư tưởng thẩm mỹ của tác giả biểu hiện ra ở các diễn ngôn nghệ thuật, để không chỉ cuốn cảm xúc khám phá đi sâu đi xa, làm bật nảy các tín hiệu ngôn ngữ giúp gợi mở một vài lời giải, một đôi chỉ dẫn có ích nào đó, để rồi cùng “vấn thoại” với độc giả theo các định hướng khoa học đầy tâm huyết của mình. Ông là người nếu không phải sớm nhất thì cũng thuộc loại rất sớm, đã biết để ý tới “hình thức luận” – tuy một cách không hẳn tự giác tiếp nhận trào lưu đó của Nga – trong nghiên cứu văn học chữ Hán Cổ cận đại Việt Nam.
Cẩn trọng, nghĩ đến nơi đến chốn và quyết liệt thẳng thắn là tác phong khoa học của ông. Ở ông không có một câu một chữ nào “viết tràn đi cho xong”. Đã bước vào lĩnh vực nào thì cố gắng phát hiện, đẩy vấn đề đến mức phải giải quyết thêm được một bước tiến nữa mới thôi. Mãn Giác và bài thơ Thiền nổi tiếng của ông; “Động”và“tĩnh”của đất nước qua thơ các vị vua thi sĩ thời Trần; Trên đường đi tìm một văn bản cổ “Lĩnh Nam chích quái”;Cảm hứng anh hùng thi nhân trong thơ Trần Quang Khải; “Quân trung từ mệnh tập”, đỉnh cao của dòng văn học luận chiến ngoại giao chống xâm lược; Hành trình nghệ thuật trong thơ Nguyễn Thượng Hiền – Người bắc cầu giữa hai thế kỷ; “Tỉnh quốc hồn ca”và ngữ khí phê phán của Phan Châu Trinh; “Giai nhân kỳ ngộ diễn ca”, một thể nghiệm mới của Phan Châu Trinh về truyện thơ lục bát; “Nét ngài”và “Mày ngài”([6]),... là những bài tiêu biểu cho phong cách khoa học nói trên. Ngoài ra, cũng có thể dẫn một trường hợp làm “minh chứng”: mặc dù tiếp cận với thơ chữ Hán Nguyễn Du khá sớm qua các bài viết Tìm hiểu thơ chữ Hán Nguyễn Du (TCVH, số 11 - 1965);Nguyễn Du và thế giới nhân vật của ông trong thơ chữ Hán [7], thì ngược lại, Nguyễn Huệ Chi lại đến với Truyện Kiều khí muộn, khi mà tác phẩm đã là niềm quan tâm sâu rộng của học giới từ hàng trăm năm trước. Nhiều thành quả nghiên cứu quan trọng gắn liền với các tên tuổi Phạm Quỳnh (1892 - 1945), Đào Duy Anh (1904 - 1988), Trương Tửu (1913 - 1999), Hoài Thanh (1909 - 1982), Phan Khôi (1887 - 1959), Phạm Thế Ngũ (1921 - 2000), Phan Ngọc, Nguyễn Tài Cẩn (1926 - 2011), Đặng Thanh Lê, Trần Đình Sử,... Thế nhưng, khi Nguyễn Huệ Chi xuất hiện với tham luận Trở lại câu chuyện so sánh “Kim Vân Kiều truyện”với “Truyện Kiều”của ông Đổng Văn Thành [8] trong Hội thảo khoa học nhân kỷ niệm 240 năm mất đại thi hào (2004) – thì có thể nói không quá rằng: một vấn đề vẫn âm ỉ băn khoăn của độc giả yêu Truyện Kiều lâu nay là viết tác phẩm này, Nguyễn Du có sáng tạo nghệ thuật gì không, Truyện Kiều khác với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân ở chỗ nào,... đến đây mới được giải quyết thỏa đáng. Ai cũng yêu thích Truyện Kiều nhưng không phải ai cũng có thể nhận thức rành rẽ sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du. Nguyễn Huệ Chi đã nêu ra 5 điểm – cũng có thể gọi là 5 tiêu chí nhận diện cái hay cái dở của hai tác phẩm. Trước hết, muốn hiểu sâu sắc giá trị tác phẩm, người viết phải đọc được nguyên bản – yêu cầu đầu tiên về ngôn ngữ này, ông Đổng Văn Thành không thể đáp ứng (ông không biết tiếng Việt). Chỗ bất cập thứ hai của ông Đổng là đã xuất phát từ “cấp độ cốt truyện” – một phương diện không mấy có ý nghĩa đối với hai tác phẩm thuộc hai thể loại khác nhau – để ông kết luận Nguyễn Du không sáng tạo gì mà lệ thuộc hẳn vào cốt truyện Kim Vân Kiều truyện. Nguyễn Huệ Chi cho rằng: Nguyễn Du bứt phá vượt trội hơn hẳn Thanh Tâm Tài Nhân ở chỗ: “hai yếu tố “truyện” và “thơ” đã được kết hợp một cách kỳ diệu thông qua thiên tài sáng tạo của Nguyễn Du, từ phương thức tư duy thuần túy trần thuật bước sang địa hạt của tư duy tự sự – trữ tình, nâng cấp lên tư duy trừu tượng – biểu cảm, khiến cho cảm xúc của người đọc được nhân lên gấp bội”. Tuy nhiên, sự khác biệt trong quy trình sáng tạo của hai tác giả còn ở chỗ: mỗi người sử dụng một loại hình ngôn ngữ khác nhau: một bên là ngôn ngữ văn xuôi, một bên là ngôn ngữ thơ giàu biểu cảm. Độc sáng của Truyện Kiều là ở những đoạn bình luận trữ tình, trữ tình ngoại đề xuất sắc không thể có trong Kim Vân Kiều truyện. Những tiết đoạn ấy cộng hưởng với nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đến độ tuyệt bút của Nguyễn Du, Thanh Tâm Tài Nhân không tài nào theo kịp,... Kỳ khu, sắc sảo, Nguyễn Huệ Chi cứ bóc tách dần năm phương diện khác biệt của hai tác phẩm, dẫn người đọc đi từ thuyết phục này đến sự tâm phục khác. Bài viết dài hơi của Nguyễn Huệ Chi là sự bứt phá mới so với hai tác giả Phạm Tú Châu [9], Nguyễn Khắc Phi [10] về cùng một chủ đề xuất bản mấy năm trước đó – góp phần quan trọng trong việc khẳng định dứt điểm những sáng tạo, tầm vóc tư duy nghệ thuật trác việt của thiên tài Nguyễn Du. Và chỉ ra những dụng công nghệ thuật đích thực của Truyện Kiều đứng cao hơn hẳn tác phẩm mà nó lấy làm điểm xuất phát. Bài viết khúc chiết, lập luận chặt chẽ, giọng văn thâm thúy gây tiếng vang trong giới Kiều học, giải tỏa bức xúc, thỏa mãn thưởng thức, và xa hơn, nó đã góp phần quan trọng củng cố lòng tin của độc giả trong và ngoài nước về một kiệt tác của nhân loại.
*
* *
Trước sau, Nguyễn Huệ Chi vẫn là một nhà nghiên cứu văn học sử. Chưa mấy ai gọi ông là nhà lý thuyết hay lý luận văn học cổ. Nhưng suốt chặng đường dài lăn lộn trong môi trường di sản văn hóa truyền thống, rất nhiều vấn đề lý thuyết văn học thường xuyên bật nảy, buộc ông phải đối diện. Khi thì giới thuyết một vài thuật ngữ cơ bản như nghĩa rộng, nghĩa hẹp của hai chữ “văn học” trong giai đoạn “văn sử triết” còn lẫn lộn (Từ nghĩa rộng và hẹp của hai chữ “văn học”trong quá khứ đến việc phân loại các loại hình văn học Lý – Trần) [11], hay các khái niệm “thể loại”, “loại hình”, “văn bản”, hoặc “Trung cổ”, “Trung đại” và “văn học Cổ trung đại”,... Khi thì tìm lời giải cho một hiện tượng song trùng cụ thể giúp quy chiếu thành lý luận: Hiện tượng hội nhập của văn hóa và văn học cổ Việt Nam nhìn từ một trung tâm Phật giáo tiêu biểu: Quỳnh Lâm [12]; có lúc lại đưa ra một cách hiểu, cách nhìn hay một vài gợi ý nào đó thuộc các phạm trù văn hóa, triết học vượt lên hẳn cách hiểu thông thường: Thử nhìn văn hóa như một động lực của sự phát triển; về tư tưởng lô gích của Nguyễn Trãi trong Quân trung từ mệnh tập, v.v. và nhất là xoay quanh việc đặt vấn đề phương pháp chung và phương pháp cụ thể trong khoa học nghiên cứu văn học: Mấy gợi ý về phương pháp văn học sử [13], Vấn đề phân kỳ văn học sử Việt Nam, Đổi mới nhận thức lịch sử trong khoa học xã hội và trong nghiên cứu văn học,...
Phân kỳ văn học là một đề tài được bàn luận rộng rãi trong rất nhiều năm, cũng có lúc đạt được sự đồng thuận ở điểm này điểm khác nhưng thực tế nhiều khúc mắc vẫn còn nguyên đến tận bây giờ. Nguyễn Huệ Chi sau nhiều quá trình nghiền ngẫm, thể nghiệm, từng công bố ít nhất 3 bài viết đề xuất quan điểm phân kỳ của mình [14] mà vẫn không thoả mãn; ông lại viết Một vài vấn đề phân kỳ lịch sử văn học nhìn từ điểm đầu của thế kỷ XXI [15], tự thanh lọc, thậm chí tự phủ định một vài kết quả khảo sát trước kia của ông, rằng: “có nhiều tiêu chí được chúng tôi vận dụng năm 1985 nhằm phân biệt hai thời kỳ văn học Cận đại và Hiện đại, đến nay đã phải duyệt lại một cách rạch ròi”. Bài viết trình bày một cách phân kỳ mới: “Thời kỳ văn học Cổ – việc định danh và phân chia giai đoạn” và “Hai hướng phân chia Thời kỳ văn học Hiện đại: chia theo vùng và chia theo giai đoạn”, sau khi đã “xác định một vài nguyên tắc” cho công việc này, đã tham khảo một số bộ sách của các học giả nước ngoài và trong nước xuất bản từ trước. Rốt cuộc, sau 25 năm đi tìm mô hình phân loại cho văn học Việt Nam, về thuật ngữ, Nguyễn Huệ Chi đã từ bỏ khái niệm “Trung đại” để trở lại gọi “văn học Cổ” vì cho rằng “Trung đại” là một khái niệm của lịch sử châu Âu chuyển sang ta một cách “khiên cưỡng”. Ông quay lại với cách định danh đã được các bậc thức giả lớp trước xác lập từ đầu thế kỷ XX, mà ông từng yên tâm sử dụng một thời gian dài. Ông cũng chủ trương văn học Cận đại Việt Nam phải được kéo dài tới 1945.
Quả thực, trong nghiên cứu, đối với một người dày kinh nghiệm, đụng đến vấn đề gì cũng phải hình dung trước những tiền đề lý luận để giải quyết nó, hoặc đặt những giả thuyết làm việc rõ rệt để xác quyết những gì mình cần và có thể chiếm lĩnh. Tác phong của Nguyễn Huệ Chi thường là thế. Ông tập trung suy nghĩ tìm kiếm tiền đề lý luận khá vất vả, nhưng khi tìm xong, mọi sự bỗng trở nên dễ dàng. Bài Mấy đặc trưng loại biệt của văn học Cổ trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX là một kiến giải công phu, được hoàn thành sau mấy đêm thức trắng, mang tính phát kiến và có nhiều luận điểm đáng chú ý, cho dù đôi chỗ người viết mới “tạm dừng” ở những phác thảo khi đưa ra 5 đặc trưng cơ bản của văn học Cổ trung đại: 1. Tiếp thu mô hình Trung Quốc vừa cưỡng bức vừa tự nguyện, có chọn lọc lại cũng có rập khuôn máy móc từ thể loại, loại hình văn học đến định hướng cảm quan thẩm mỹ; 2. Sự thăng hoa về chất và sự tự lặp lại mình; 3. Chịu sự chi phối của cả ba hệ thống tư tưởng – tôn giáo – thẩm mỹ: Phật giáo, Đạo gia, và Nho giáo; 4. Tính nguyên hợp (văn sử triết bất phân); 5. Tư duy nghệ thuật nghiêng về trữ tình, “có phần xa lạ với tư duy tự sự”. Tất nhiên, đây là một vấn đề lớn không dễ dứt điểm một sớm một chiều nhưng những phác gợi của Nguyễn Huệ Chi trong công trình này cũng như ở loạt bài thuộc dạng tổng kết: Nắm bắt lại những vấn đề phong phú của văn học thể kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX;Trường Viễn Đông bác cổ Pháp và bước tiến của ngành nghiên cứu văn học Việt Nam Cổ trung đại; Nhìn lại mấy đợt sinh hoạt khoa học về Nguyễn Trãi của ngành văn nhân kỷ niệm lần thứ 600 năm sinh của ông; Nhìn lại mấy phương pháp tiếp cận “Nhật ký trong tù”,... đều là những kiến giải khoa học giàu sức gợi mở, là những luận cứ giúp ích nhiều cho công việc nghiên cứu giảng dạy bậc đại học và trên đại học. Ngoài ra, ông cũng là một trong những người sớm nhất của thế hệ nghiên cứu thứ hai đặt vấn đề nghiên cứu văn học Việt Nam trong mối quan hệ với văn học, văn hóa vùng Đông Á, cũng như văn học phương Tây,... đặc biệt là văn học Pháp Cận đại (Con đường giao tiếp của văn học cổ Việt Nam nhìn trong mối quan hệ khu vực) [16].
Với một sự nhạy cảm đặc biệt, Nguyễn Huệ Chi cũng sớm nắm bắt được yêu cầu cốt tử của công việc nghiên cứu, là làm sao để thói quen tư duy vừa luôn được định hình một cách sáng rõ nhưng lại cũng luôn luôn “động” – tức là không đóng kín mà thường xuyên đổi mới. Tất nhiên vẫn biết đó là một nhu cầu khoa học tự thân nếu người nghiên cứu không muốn mình dừng lại, lặp lại mình, lặp lại thế hệ trước, nhưng để trả lời câu hỏi bức xúc này, phải bắt đầu từ đâu? Lời giải của ông nằm ở loạt bài: Đổi mới nhận thức lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung, nghiên cứu văn học nói riêng; Làm thế nào đổi mới phương pháp nghiên cứu văn học cổ [17],... Thực ra, với những ai đã trải nghiệm thực tiễn, có lẽ để đổi mới phương pháp, yêu cầu tiên quyết với người nghiên cứu cổ văn, cổ sử, văn hóa, kiến trúc cổ,... là phải có trong hành trang của mình một vốn Hán học dầy dặn. Không có Hán học, thiếu một nhận thức chắc chắn về Đông phương học thì dù nhiệt tâm và có đến bao nhiêu phương pháp, trước sau cũng bế tắc trước con đường ngược về quá khứ. Suốt những năm tháng điều hành nghiên cứu, đào tạo lớp hậu học, Nguyễn Huệ Chi lúc nào cũng kiên trì một quan điểm không dễ lung lay: “Đông phương học giờ đây phải quan niệm như là sự cấu thành của ba bộ môn chủ yếu: Trung Quốc học (tức Hán học), Ấn Độ học, Nhật Bản học. Khi đã có tri thức phương Đông làm nền tảng, lại được trang bị thêm kiến thức phương pháp luận từ những trường phái hiện đại nhất, kể cả triết học Mác-xít, nhà nghiên cứu khoa học xã hội sẽ đi sâu vào chuyên môn của mình với cái sắc bén của tinh thần duy lý, của phép biện chứng, cộng thêm với cái uyển chuyển vi tế của tư duy phương Đông Cổ đại – Một phương pháp tối ưu và rất hiện đại hẳn sẽ tự nó xuất hiện trên quá trình nghiên cứu của chính mình” [18]. Có được những kinh nghiệm ấy chứng tỏ Nguyễn Huệ Chi được đào luyện và tự vật lộn bền bỉ trong di sản cổ văn uyên áo rất khó “ăn tươi nuốt sống” nhưng cũng đầy sức mời gọi suốt nhiều thập kỷ, tích lũy được một bề dày tri thức về những giá trị thẩm mỹ – nhân văn từ thế giới tinh thần của cổ nhân, đủ bản lĩnh để đối diện với các vấn đề hóc búa, khảo sát kỹ lưỡng, chứng minh, biện thuyết bằng mọi luận điểm khoa học mà bản thân ông bao giờ cũng suy xét trên tinh thần hướng tới hiện đại trong phương pháp tư tưởng: “Để khoa học nghiên cứu văn học cổ có tư cách một khoa học nhân văn đích thực” thì “yêu cầu phải hướng tới hiện đại đóng vai trò như một nguyên tắc phương pháp luận: phải xuất phát từ con mắt tiếp nhận của người ngày nay mà nghiên cứu” cũng như “phải tiếp cận văn học cổ bằng phương thức giải mã những cấu trúc tư duy nghệ thuật hiện đại – tức là phải chọn cho mình một “chỗ đứng hiện đại” [19] kết hợp với sự thông hiểu một nền tảng tư duy phương Đông có nét đặc thù. Quả không phải là cường điệu khi nói ở Nguyễn Huệ Chi, nhà lý thuyết văn học chưa bao giờ tách rời nhà văn học sử mà hơn thế, đúc kết lý luận là thế mạnh và chỗ sở đắc của ông.
2. Kiến tạo các công trình tập thể
Song song với những công trình nghiên cứu của cá nhân về hàng loạt tác gia, tác phẩm văn học, Nguyễn Huệ Chi còn là người kiến trúc sư đảm đương vai trò đầu tàu tổ chức biên soạn những công trình tập thể dưới dạng chuyên luận khái quát hay nghiên cứu một tác gia, tác phẩm, một khuynh hướng, một thời kỳ, một thể loại văn học. Những bước tổng kết này được thực hiện từ ngọn nguồn lịch sử văn học dân tộc, từ văn học một thời đại như Lý – Trần, đến các tác gia “đại thụ” như Nguyễn Trãi (1380 - 1442), Lê Thánh Tông (1442 - 1497), Nguyễn Gia Thiều (1741 - 1798), Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 -1585), Lê Hữu Trác (1720 - 1781), Nguyễn Du (1765 - 1820), Nguyễn Huy Tự (1743 - 1790), Nguyễn Khuyến (1835 - 1909), Nguyễn Quang Bích (1832 - 1890), Phan Bội Châu (1867 - 1940), Phan Châu Trinh (1872 - 1926), Cao Xuân Huy (1900 - 1993), Hoàng Ngọc Phách (1896 - 1973),... cho tới những nhân vật tưởng chừng đứng ở bậc hai, bậc ba trên văn đàn như Nguyễn Văn Giai (1553 - 1628), Nguyễn Quý Tân (1814 - 1858), Nguyễn Tử Siêu (1887 - 1965),... Từ rất sớm, Nguyễn Huệ Chi đã nhận thức rằng, nghiên cứu văn học không cho phép nhìn nhận tĩnh tại, cô lập, mà nhất thiết phải lưu ý tới các mối liên hệ văn hóa và lịch sử. Ở cương vị người chủ trì, ông đã chỉ đạo và thực hiện phuơng châm nghiên cứu trên một cách bài bản, tìm hiểu các văn nhân, thi sĩ trong tương quan địa – văn hóa, danh nhân và môi trường thời đại, phong tục tập quán, ngôn ngữ, các loại hình nghệ thuật cũng như quá trình tác động qua lại (bị động / chủ động) của chủ thể thẩm mỹ và sinh quyển văn hóa bao quanh họ. Ông cũng đề xuất nghiên cứu văn học vùng miền như: tìm hiểu vùng văn hóa Thăng Long, Kinh Bắc, Nghệ - Tĩnh, Thái Bình, Đông Triều - Quảng Ninh, Hải Phòng [20] – trong đó, mỗi vùng quê đều can dự trực tiếp, gián tiếp đến sự hình thành nhân tố con người, tài năng của danh nhân. Qua đó mà tìm hiểu những dấu ấn nhân cách, phong cách nghệ thuật đặc trưng, không dễ trộn lẫn ở từng tác giả.
Tiêu biểu cho loại công trình này là cuốn Gương mặt văn học Thăng Long (Trung tâm Văn miếu Quốc Tử Giám xuất bản, H., 1994, đồng Giải nhì Hội Nhà văn Hà Nội, 1997) và Gương mặt văn học Thăng Long bộ mới (NXB Hà Nội, 2010). Đây là công trình tập thể, ngoài 30 tiểu luận (bộ cũ), sau này nâng lên 40 tiểu luận (bộ mới), khảo sát tương đối toàn diện những gương mặt văn học nổi bật của Thăng Long trong lịch sử. Cả hai lần xuất bản đều được bạn đọc đón nhận với nhiều phản hồi tâm đắc. Ở đây chỉ có thể đưa ra một đôi nhận xét về thiên Dẫn luận [21] có ý nghĩa chỉ đạo công trình – một dấu ấn quan trọng trong vai trò người Chủ biên cũng là người đảm nhiệm nhiều chương mục nhất. Với ngót bốn chục trang in khổ lớn, Nguyễn Huệ Chi đã xem xét từ rộng đến hẹp khái niệm “Văn học Thăng Long”, khu biệt khái niệm này với thuật ngữ “Văn học vùng” vốn được hiểu cơ học bởi ranh giới địa lý thông thường; theo ông đó là một khái niệm mở về không gian và linh hoạt trong nội hàm. Từ đó, tác giả đi tìm lời giải cho những câu hỏi: Hồn cốt của Thăng Long trong văn học là gì sau khi nó đã mang trong mình một sự thăng hoa về chất không nơi nào có được? Ông tìm ra ba đặc tính phức hợp, mang yếu tố giao thoa biện chứng trong suốt chiều dài vận động mười thế kỷ: 1. Nặng tính “chính thống, quan phương” nhưng cũng ẩn chứa một “tiềm năng dân chủ”; 2. Giàu chất “trí tuệ” song cũng đậm “ý vị trữ tình”; 3. Sức mạnh của đối thoại sản sinh từ bên trong giúp văn học ngày càng mang màu sắc đa dạng và tiên phong đổi mới về thể loại. Một đóng góp khác của thiên Dẫn luận là người viết đã đề xuất một lịch trình phát triển lâu dài của văn học Thăng Long - Hà Nội với bảy “lát cắt” hữu lý trong giới thuyết các nét đặc trưng khu biệt mà thoạt nhìn, tưởng như tác giả cũng chỉ nương theo cách phân đoạn lịch sử văn học của các bộ lịch sử hay các quan điểm “chính thống” lâu nay.
Thật ra, nghiên cứu văn học từ góc độ tác giả và tác phẩm vốn là một phương hướng chung trong mấy chục năm tồn tại của Viện Văn học cũng như của ngành nghiên cứu văn học cả nước. Là một Trưởng ban phụ trách một Ban trọng điểm của Viện Văn học, Nguyễn Huệ Chi đã tuân thủ chặt chẽ yêu cầu trên trong việc chỉ đạo nghiên cứu. Ông sớm nhận thức được rằng, một nhóm nghiên cứu viên dù tài ba đến mấy thì vẫn không thể vượt được giới hạn của những rào cản trong tư duy khoa học. Trước tình hình nghiên cứu phân rẽ tản mạn trong cả nước, mỗi nơi một nhóm phái, để huy động được tiềm lực nghiên cứu của cả giới khoa học xã hội, ông đã chủ động tập hợp đội ngũ nghiên cứu liên cơ quan, liên ngành,... đề xuất tổ chức nhiều Hội thảo khoa học về các danh nhân văn hóa để cùng giới khoa học xã hội rộng rãi tập trung trí tuệ, tranh thủ ý kiến, giải quyết những vấn đề về cuộc đời, tư tưởng, sự nghiệp của danh nhân... mà đối với lĩnh vực Cổ cận đại chính là những điều cốt thiết không kém gì một tiền đề quan trọng hàng đầu là tìm căn cứ tư liệu, minh định thật giả để chọn hướng xử lý, rồi mới bắt tay vào biên khảo,... Suốt những năm phụ trách Ban Văn học Cổ cận đại, Nguyễn Huệ Chi thường xuyên chủ động tiến hành các hội thảo ngay tại địa phương sản sinh ra danh nhân cũng như tại cấp trung ương, tức là Viện, Trường đại học, hay Ủy ban Khoa học xã hội, hoặc liên kết giữa các Bộ có quan hệ gần với Ủy ban Khoa học xã hội (Bộ Văn hóa, Bộ Giáo dục...). Các nhà khoa học từ khắp nơi về tham dự, thảo luận sôi nổi trên diễn đàn trước những đề dẫn khoa học có tính chất nêu vấn đề của người khởi xuớng. Và kết quả thu được cho phép ông tập hợp, sắp xếp, lọc ra, hoàn thiện, nhào nặn, xây dựng lại và viết phần tổng kết khoa học, sau đó cho công bố dưới dạng những kỷ yếu hay chuyên khảo với cấu trúc thật chặt chẽ, chú trọng hàng đầu các loại chú dẫn tư liệu chuyên biệt, có đầy đủ xuất xứ, nguồn trích Hán văn hay Pháp văn thường đính kèm nguyên văn. Và thực tế, loạt công trình này đã, đang và chắc sẽ còn đứng vững trên “thị truờng” học thuật không phải chỉ dăm ba năm. Có thể rút lấy từ đây một số nguyên tắc phương pháp luận nghiên cứu mà người chủ trì đã đúc kết: các vấn đề thuộc tiểu sử, cuộc đời của tác gia Cổ cận đại cần phải xem xét, khảo tả theo tinh thần hoài nghi các loại mô típ mà nhà nho thường lắp ghép vào cho chúng, để chủ động đặt chúng trong mối quan hệ tương tác với lịch sử, thời đại, dưới ánh sáng quan điểm địa – văn hóa, được soi nhìn bằng nhiều phương hướng phối hợp cả cổ điển và hiện đại, cả đặc thù truyền thống Đông phương tham bác với phương pháp của các trường phái nghiên cứu Nga, và phương Tây. Xin kể tên một số công trình kết tinh từ các hội thảo loại này: Nguyễn Bỉnh Khiêm – Danh nhân văn hóa (1991); Thi hào Nguyễn Khuyến – Đời và thơ (1992); Nguyễn Quang Bích – Nhà yêu nước, nhà thơ (1993);Nguyễn Huy Tự và “truyện Hoa tiên” (1997); Hoàng đế Lê Thánh Tông – Nhà chính trị tài năng, nhà văn hóa lỗi lạc, nhà thơ lớn (1999), v.v. Mỗi công trình ra mắt đều dánh dấu một chặng mốc trên tiến trình nghiên cứu, trong đời sống học thuật của chuyên ngành.
Ví dụ cuốn Nguyễn Trãi – Khí phách và tinh hoa của dân tộc (NXB Khoa học xã hội, H., 1982). Đây thực ra là một chuyên luận viết “đón đầu” lễ kỷ niệm 600 năm sinh Nguyễn Trãi (1980). Nhưng Viện Văn học muốn tận dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia đầu ngành, nên giao cho Nguyễn Huệ Chi trực tiếp vạch đề cương chi tiết, viết một số chương chính và mời thêm người cộng tác, dưới danh nghĩa Viện trưởng chỉ đạo chung. Tất nhiên việc đề xuất ý tưởng mới, kết nối chương mục, cắt gọt và bổ sung sao cho thành một “tổng thể” vẫn đặt lên vai người chịu trách nhiệm học thuật, và không thể nói là một việc nhẹ nhàng [22].
Ra mắt ít lâu sau ngày cả nước sôi nổi kỷ niệm Nguyễn Trãi, công trình được giới nghiên cứu nhìn nhận là “một chuyên luận chưa hề có trong lịch sử nghiên cứu về Nguyễn Trãi” [23].
Một ví dụ khác: cuốn Thi hào Nguyễn Khuyến – Đời và thơ (NXB Khoa học xã hội, H., 1992). So với cuốn trước, số người tham gia cuốn này đông hơn nhiều, là kết tinh thành tựu của đội ngũ nghiên cứu viên Ban văn học Cổ cận đại cùng cả giới khoa học xã hội trước một hiện tượng đột xuất bậc nhất trong lịch sử thơ ca cận đại – nhà thơ Yên Đổ. Cuộc đời và thơ văn Yên Đổ được nghiên cứu từ nhiều góc độ, chủ yếu là nhằm khảo sát những dấu hiệu đặc trưng cho bước chuyển bên trong – từ quy thức nghiêm ngặt sang thông tục hóa – của dòng văn chương khoa cử bác học Việt Nam, trong bước ngoặt giữa thế kỷ XIX và thế kỷ XX, thông qua một đại biểu giỏi cả thơ Nôm và thơ Hán. Lực lượng nghiên cứu dồi dào nên ý kiến cũng khá dồi dào, nhưng khó khăn chính vẫn là xếp đặt các mục vào trong từng chương và tiếp nối chương trước chương sau sao cho liền mạch, cắt gọt thêm bớt để đừng trùng lặp và đừng thừa thiếu, nơi này phát triển rộng quá nơi kia lại nghèo nàn, nhất là luận điểm được triển khai có hệ thống, gắn bó liên hoàn với nhau, và ngôn từ diễn đạt giữa các chương mục phải nhất quán, không gây mâu thuẫn trong lập luận và cả trong văn phong, đúng tư cách một công trình khoa học. Có được điều đó ở một chuyên khảo hơn 700 trang, với một số lượng tác giả đông đảo gồm 27 nhà khoa học thật không dễ, chứng tỏ bản lĩnh và ý đồ khoa học kiên định, cùng những ngày đêm làm việc ròng rã của Chủ biên và Ban Biên tập. Sách được không ít sinh viên và nghiên cứu sinh nhiều trường đại học dùng làm chỗ tựa cho những luận án cao học và trên cao học, thực sự là một bước tiến khá xa trên con đường tìm kiếm cái mới – trào phúng nhưng dư hưởng sâu thẳm lại là trữ tình – trong thơ ca Tam nguyên Yên Đổ.
Nghiên cứu cổ văn nhưng Nguyễn Huệ Chi không chủ trương học thuật “vị học thuật”, nghĩa là không đào tạo một đội ngũ chỉ chăm chăm trong tháp ngà kinh viện. Các kinh nghiệm, kiến thức tích lũy được cũng phải phục vụ nhiệm vụ thời sự của đời sống: Văn học Việt Nam trên những chặng đường chống phong kiến Trung Quốc xâm lược (1981, Giải A sách Lý luận phê bình, Hội Nhà văn Việt Nam, 1982), Suy nghĩ mới về “Nhật ký trong tù” (1990) là hai công trình tiêu biểu cho chức năng này. Cuốn trước là một chuyên luận khai thác sâu tinh thần truyền thống quật cường yêu nước của quá khứ, nhằm khẳng định và khơi dậy một lần nữa các tố chất bền vững, biết chuyển hóa từ cái dũng thành cái đẹp trong tâm hồn người Việt, kết đọng từ các trang văn xưa, để củng cố niềm tin chiến thắng của dân tộc Việt trước họa xâm lăng bành trướng Trung Quốc. Cuốn sau lại hoàn thành “sứ mệnh” trả cho tập Ngục trung nhật ký cái giá trị đích thực mà trước nay do cách tiếp nhận quá nhiệt tình mà thiếu khoa học, chúng ta đã từng có thời đoạn lấy cái bề ngoài tác phẩm làm biểu tượng cho những vẻ đẹp thời thượng của tập thơ. Suy nghĩ mới về “Nhật ký trong tù” hoàn thành nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, do Nguyễn Huệ Chi chủ biên, gần như một “sự kiện”, trước hết là ở cách “đặt lại vấn đề” và tính chất phong phú của các tiêu điểm lý luận mà nó đặt ra.
Ai cũng biết, từ khi bước vào đời sống tinh thần, đời sống học thuật, Nhật ký trong tù là đối tượng thẩm bình của không ít nhà nghiên cứu tên tuổi, cùng rất nhiều nhà chính trị, nhà thơ nhà văn thời danh,... với số lượng hàng ngàn trang sách báo. Sự nổi trội của những kết quả nghiên cứu này là ở sức mạnh cảm thụ, ngợi ca đối với thơ của Hồ Chủ tịch. Các ý kiến dần dần chụm lại, trở thành tiêu chí có tính quy phạm, được đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Hồ Chí Minh, bỗng dưng ở Canada lưu truyền cuốn sách Hồ Chí Minh không phải tác giả “Ngục trung nhật ký” của GS. Lê Hữu Mục, phủ nhận tác quyền của Hồ Chí Minh, gây ít nhiều tâm lý phân vân trong công chúng, kể cả một bộ phận người Việt ở nước ngoài. Ngay lập tức, Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam (nay là Viện Khoa học xã hội Việt Nam) giao cho Viện Văn học biên soạn một công trình cấp Bộ nghiên cứu tập thơ một cách thấu đáo, toàn diện, đồng thời xác lập các căn cứ khoa học để phản bác lại luận điểm trên. Công trình Suy nghĩ mới về “Nhật ký trong tù”, nhanh chóng được tiến hành, do GS. Nguyễn Huệ Chi phác thảo, với sự góp sức của hàng chục nhà khoa học, ra mắt đúng dịp kỷ niệm 100 năm sinh Hồ Chí Minh. Hai năm sau, sách được Nhà xuất bản Giáo dục đề nghị nâng cấp, tái bản, dùng làm tài liệu tham khảo trong nhà trường. Với cương vị Chủ biên, Nguyễn Huệ Chi kiên quyết thay đổi kết cấu và viết lại những chương mục mà ông cho là chưa thật đạt, và vẫn giữ vững quan điểm đã chi phối ông ngay từ buổi đầu: không lấy việc đối thoại với những giả thuyết vô bằng của Lê Hữu Mục làm trọng điểm, trái lại soi tỏ yếu tính của tập thơ mới là việc cần làm. Trong vòng mười năm, sách được tái bản tới sáu lần, trở thành cuốn sách lưu hành rộng rãi trong các trường học phổ thông và đại học. Tiếng vang của nó ít nhiều còn vượt ra khỏi giới hạn quốc gia.
Vậy thành công của cuốn sách là ở chỗ nào? Ở một phương pháp tiếp cận khoa học mới mẻ. Nhưng trước khi đưa ra được một phương pháp mới, một “suy nghĩ mới”, việc đầu tiên lại là phải đúc rút kinh nghiệm từ các phương thức tiếp cận trước đó, xem có chỗ nào khả thủ, chỗ nào chưa ổn, thậm chí sai lệch. Chủ biên công trình đã khảo sát trên vô số bài viết và công trình về Nhật ký trong tù từ ngày tập thơ được dịch cho đến trước thời kỳ đổi mới. Và từ góc độ phương pháp luận, ông rút ra 5 khuynh hướng đặc trưng cho các dạng thức phê bình, thưởng thức Nhật ký trong tù trong suốt ba thập kỷ. Đó là: 1. Cách nghiên cứu phi đối tượng hóa, nói cách khác đồng nhất những phẩm chất của thơ với con người tác giả – mà không khí chính trị đặc biệt của một thời đoạn lịch sử đã khiến cho hai yếu tố đời thực và huyền thoại trộn lẫn vào nhau; 2. Cách soi xét tác phẩm bằng các tiêu chí chung chung: tính chiến đấu, tính đảng, tiếng nói tố cáo hiện thực,... trong khi không chú ý đúng mức đến đặc trưng cơ bản của tác phẩm là một tập thơ trữ tình; 3. Cách cảm nhận máy móc đánh đồng thơ Nhật ký trong tù vốn giàu thi vị với mọi loại hình thơ tuyên truyền của cùng tác giả; 4. Cách suy diễn quá đà, khoác cho những hình tượng nghệ thuật giản dị các loại ẩn dụ chủ quan không thực; 5. Cách áp đặt phương pháp sáng tác “hiện thực xã hội chủ nghĩa” một cách hình thức, vô tình cường điệu sai lệch ý nghĩa của những vần thơ vốn ít lời mà tứ thơ thâm thúy, chí ít cũng gửi gắm cái nhìn điềm đạm của một chính trị gia am hiểu các triết thuyết phương Đông,... Thế thì, phải làm sao đây khi nhu cầu về một phương hướng tiếp cận mới ngày càng thêm rõ: đòi hỏi nới rộng trường nhận thức và thụ cảm từ nhiều góc độ, nhiều bình diện: thi pháp, cấu trúc, ký hiệu học,... đồng thời phải kết hợp được cách phân tích duy lý với những nhận thức “vô ngôn” trong khi đọc sâu vào văn bản. Chủ biên Nguyễn Huệ Chi đã gợi ra một số thao tác hoàn toàn khác trước: một mặt vẫn tiếp thu cách tìm hiểu mối quan hệ liên thông giữa tác phẩm và tác giả – tức là mối liên quan hữu cơ giữa thơ và người, song mặt khác ông còn yêu cầu các cộng sự phải căn cứ vào tiếng nói nội tại của tập thơ và tính thống nhất của bút pháp tác giả. Nói cách khác, phải thoát khỏi nỗi ám ảnh về địa vị của người sản sinh ra tác phẩm để nhìn nhận những thông báo độc lập của ngôn từ. Từ phương hướng đúng đắn này, công trình đã góp phần làm nổi ba đặc trưng tạo nên ý nghĩa mỹ học của thi phẩm: một tiếng nói hướng nội, một cảm thức nhân loại, một khát vọng tự do. Đó là những đặc điểm làm cho người đọc nhận thấy tâm hồn nhà thơ Hồ Chí Minh trong tập Nhật ký trong tù nhân ái hơn, cũng “người” hơn so với cái gọi là “giá trị tố cáo hiện thực của nhà tù Tưởng Giới Thạch”, hoặc những biểu tượng gán ghép thô sơ của chủ quan người bình thơ, như tiếng gà gáy là tiếng gọi của Đảng, cột cây số là hình ảnh con người tiên phong chỉ đường đi tới chân lý,... Với tinh thần thực sự cầu thị, biết lấy khoa học làm tiêu chí chọn lựa cao nhất, “quyển sách đã bộc lộ được một cái nhìn rộng rãi và khoáng đạt hơn, thấu tình đạt lý và khách quan hơn so với nhiều công trình đi trước” [24].
*
* *
Nhưng nói gì thì nói, viết bao nhiêu về những kết quả nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu của Nguyễn Huệ Chi cũng không thể không đề cập đến bộ Thơ văn Lý – Trần – một công trình gắn với cả sự nghiệp sưu tầm, khảo cứu, dịch thuật cổ văn của ông, khẳng định tên tuổi Nguyễn Huệ Chi, là niềm tự hào của ngành nghiên cứu, sưu tầm, dịch thuật văn học cổ Việt Nam.
Trước khi công trình này xuất hiện, bộ môn nghiên cứu văn học cổ điển Việt Nam gắn kết giữa khảo chứng văn bản và lý giải ngữ nghĩa văn bản thực tình còn rất mới mẻ, thành quả nghiên cứu hầu như mới ở những bước đi ban đầu, cho dù trước đó từng có những tên tuổi: Lê Thước (1891 - 1976), Ngô Tất Tố (1894 - 1954), Nguyễn Văn Tố (1889 - 1947), Nguyễn Đổng Chi (1915 - 1984), Dương Quảng Hàm (1898 - 1946), Hoàng Xuân Hãn (1908 - 1996), Hoa Bằng (1902 - 1977), Trương Tửu, Trần Thanh Mại (1911 - 1965), Huỳnh Lý (1914 - 1993), Lê Trí Viễn (1919 - 2012),... Thời đại Lý – Trần là một thời đại hưng thịnh với nhiều thành tựu rực rỡ của văn học dân tộc sau hàng ngàn năm Bắc thuộc, vậy mà tư liệu về thời đại văn học này vừa thiếu thốn vừa rải rác tản mạn. Số tư liệu đã sưu tầm được thì hầu như chưa được giám định, sắp xếp một cách khoa học, có quá nhiều khoảng trống, nhiều câu hỏi đã đến độ bức xúc đòi được giải đáp. Số tư liệu có sẵn, mặc dù đã được các vị túc nho của Viện Văn học cất công sao chép, dịch, chú, nhưng để có được bộ bản thảo hoàn chỉnh cả nội dung và hình thức, bao gồm đầy đủ các công đoạn: giám định, hệ thống hóa, phiên âm, dịch nghĩa, chú giải thuật ngữ Nho, Phật, Đạo, lập các bảng tra cứu điển tích, địa danh, tên người, tên tác phẩm,... để có thể đưa ra xuất bản thì công việc vẫn còn phức tạp, đòi hỏi rất nhiều trí lực góp thêm vào. Công lao của người Chủ biên ngoài việc vạch một khung sườn chi tiết xuyên suốt năm thế kỷ với nhiều lỗ hổng mang tính dự báo, cùng những quy tắc biên soạn áp dụng thỏa đáng cho mọi trường hợp phức tạp như một giả thiết làm việc thuận lợi, trước hết chính là xây dựng được một đội ngũ chuyên môn vừa làm vừa học hỏi, rút kinh nghiệm để nâng cao vốn liếng kiến thức ngày càng tinh sâu; sau mười năm nỗ lực miệt mài, khắc phục hoàn cảnh vô cùng khó khăn lúc bấy giờ, đã trình ra được một bộ sách dưới dạng toàn tập, đảm bảo quy trình khoa học thật nghiêm túc.
Bộ sách không chỉ cung cấp một liên hợp văn bản chuyển ngữ công phu mà còn in kèm cả chữ Hán (không chỉ riêng phần thơ văn mà kể cả từng tên người, tên địa danh – cho dù chỉ là chữ giản thể). Điều đó cho thấy một thái độ quyết đoán, kiên định của GS. Nguyễn Huệ Chi, vì chỉ một sự nản lòng, buông xuôi thì việc từ bỏ ý định in kèm chữ Hán rất dễ xảy ra, bởi lẽ, khi ấy chỉ còn có một tờ báo Tân Việt Hoa của Sứ quán Trung Quốc là có thể in được chữ Hán. Nguyễn Huệ Chi đã chủ động liên hệ mượn chữ chì của tờ báo nước bạn, mang về Nhà in Thống nhất, rồi đôn đốc anh chị em đến nhà in cặm cụi tới ba năm, cùng sắp chữ với công nhân. Kết quả, Thơ văn Lý – Trần, Tập I (NXB Khoa học xã hội, H., 1977) vừa công bố đã được học giới đón chào, mở được những cánh cửa tưởng chừng bế tắc. Đến nay đã ngót 50 năm, ba tập sách đã ra đời, ngày càng trở nên nổi tiếng và có ảnh hưởng xa rộng. Xét về phương thức trình bày, ý nghĩa khoa học của bộ sách có lẽ là sự khẳng định mạnh mẽ cho những thao tác kỹ thuật có tính chất bắt buộc trong việc tái lập văn bản đối với người nghiên cứu trước khi bước sang khâu đọc hiểu (hay nói cách khác, là thâm nhập và tìm tòi các phương diện ngữ nghĩa, ngữ văn) – một loại thao tác liên hoàn mang tính tất yếu nội tại của nghiên cứu văn học (kể cả văn học Cận, Hiện đại) mà cho đến thời điểm hiện nay vẫn có nhiều nhà khoa học không hiểu nên né tránh, e ngại hoặc coi thường. Tuy nhiên, trọng lượng đáng kể của bộ sách lại thể hiện ở phần việc “bếp núc” của nó: trải biết bao chuyến điền dã gian khổ, trèo đèo, lội suối, sau rất nhiều cuộc “truy tìm về quá khứ” bền bỉ, kiên nhẫn, mỏi mệt nhưng say mê hào hứng, Nhóm biên soạn đã thu thập được nhiều nguồn tư liệu bị khuất lấp, lãng quên trên vách núi cheo leo, hoặc bị chôn vùi trong rừng rậm, trôi nổi trong dân gian,... Nguồn tài liệu nóng hổi đó có giá trị so chiếu với thư tịch, đính chính lại thư tịch cho chính xác hơn, và cộng với mảng thư tịch có được trong kho sách Hán Nôm đã lên tới con số nhiều nghìn đơn vị tư liệu. Dưới sự chủ trì bài bản của Chủ biên, chúng được thẩm định nghiêm cẩn, phân loại, sắp đặt lớp lang, hệ thống, dưới ánh sáng của những tiêu chí khoa học nhất quán như: mở rộng khái niệm văn bản gốc; giới thuyết một cách biện chứng khái niệm văn học thành văn; nhận thức đầy đủ các loại hình văn học Lý – Trần,... trong tiến trình vận động luôn đan quyện giữa tiếp nhận và sáng tạo của năm thế kỷ văn học mở đầu thời tự chủ. Vì thế, với con số vài ngàn bài thơ, hàng trăm bài văn hoặc trích đoạn văn, bộ sách không chỉ giúp người đọc nhận rõ diện mạo tinh thần của một thời đại văn chương rực rỡ trong lịch sử văn học dân tộc, mà còn chứng tỏ hiệu quả cụ thể của một hướng đi đúng.
Về mặt lý thuyết, công trình là bộ sách đầu tiên đề cập, dẫn giải và cụ thể hóa một ý niệm chính xác về loại hình văn học – một phương pháp nghiên cứu tiên tiến của thế giới – (loại hình tác giả, loại hình trường phái, loại hình thể loại) của thời đại Lý – Trần, từ đó xác định một hệ thống thể loại nòng cốt khởi đầu văn học thành văn Việt Nam. Phương pháp khoa học này được trình bày trong phần Khảo luận dài 150 trang khổ lớn do Nguyễn Huệ Chi – khi đó mới 35 tuổi – chấp bút, từng được các học giả ở một vài nước có ngành nghiên cứu Việt học, nhất là cổ văn và cổ sử Việt Nam, góp ý, đối thoại một cách hào hứng. Bộ sách có tác động thực sự đến đời sống học thuật, có ý nghĩa xã hội lâu dài, ngót hai mươi năm sau vẫn được đánh giá: “Đó quả là công trình đồ sộ, đuợc hoàn thành trong những điều kiện thường rất khó khăn và xứng đáng được chúng ta chào đón” (Claudine Salmon). Không chỉ ngợi khen thán phục, nữ Giáo sư người Pháp còn cho biết: “Chúng tôi đã sử dụng kết quả của công trình này” [25]. Trong tinh thần nghiêm túc, GS. Đinh Gia Khánh (1924 - 2003) khi phản biện luận án Phó tiến sĩ đặc cách của Nguyễn Huệ Chi bảo vệ tại Viện Văn học ngày 27-3-1991 cũng đánh giá Khảo luận văn học Lý – Trần là một công trình xuất sắc: “Khảo luận là một bản tổng kết công phu và tương đối sắc sảo về quá trình nghiên cứu thơ văn Lý – Trần trong lịch sử [...]. Trong nhiều ý kiến và luận điểm có giá trị của khảo luận, có hai luận điểm cần đuợc đánh giá cao: 1. Tác giả đã thấy được các văn bản mà người xưa để lại là một tín hiệu mà đời sau chỉ có thể tiếp thu được đầy đủ và chính xác nếu biết giải mã cho hết mọi mặt ý nghĩa, thông qua thời đại lịch sử, môi trường xã hội, tâm lý tác giả lúc đương thời, phong cách của từng trường phái học thuật...; 2. Tác giả cũng thấy được yêu cầu xử lý tận gốc văn bản cổ đòi hỏi phải có sự nhạy bén của một nhà biên khảo nắm vững thao tác liên ngành và nhà tư tưởng lý luận hiện đại”.
Thực ra, không riêng gì Văn khắc Hán Nôm (là công trình phối hợp giữa Viện Viễn Đông bác cổ Pháp Hà Nội với Viện Hán Nôm) tiếp thu, mà sau khi sách ra không lâu, một số sách tổng tập, tuyển tập văn học cũng trích tuyển từ chính cuốn sách gốc mà người Chủ biên cùng đội ngũ cộng sự đã kỳ khu vật lộn trong bao nhiêu năm mới tạo dựng được mặt mũi([26]).
Hiện nay việc nghiên cứu, giảng dạy văn học giai đoạn Lý – Trần ở Việt Nam cũng như ở các nước có ngành Việt học đã căn cứ khá nhiều vào bộ sách với những thành quả về tư liệu, độ tin cậy văn bản, và những gợi ý về diện mạo, tiến trình, nhóm phái, đặc trưng nghệ thuật cùng đặc điểm của các thể loại văn học,... Ngoài ra, việc tiếp cận theo phương pháp loại hình do Nguyễn Huệ Chi đề xuất trong chương Khảo luận, sau này còn được lớp nghiên cứu trẻ học tập triển khai đạt những kết quả đáng ghi nhận [27].
Về tổng thể, công trình quả là một bước tiến quan trọng trên hành trình sưu tầm nghiên cứu văn học cổ Việt Nam ở năm thế kỷ đầu của lịch sử văn học viết nước ta. Là chứng tích một nền văn hóa từng là nạn nhân âm mưu hiểm độc của phong kiến Trung Hoa, tiêu biểu là Minh Thành Tổ (1360 - 1424) thế kỷ XV. Khi cho quân sang xâm lược Đại Việt, y đã chỉ dụ bằng mọi giá, hủy diệt sạch sanh văn hóa Việt: “Phàm quân lính vào nước Nam, hễ gặp tất cả mọi sách vở, văn tự, bi ký của người Nam, cho đến loại ca lý dân gian, một mảnh một chữ đều phải đốt hết” (Việt kiệu thư, Q. II, tờ 25a – trích dẫn theo chương “Khảo luận” trong Thơ văn Lý – Trần, Tập I). Nhưng bộ sách lại là bằng chứng hiển nhiên cho thấy, cùng với sự trường tồn của dân tộc Việt, nền văn hóa trong năm thế kỷ đó vẫn tồn tại với một bản sắc riêng và một “tổng phổ màu” không chút đơn điệu, đáng cho các thời đại sau lấy làm mẫu mực. Công trình cũng là lời khẳng định nghiêm chỉnh nhằm đáp lại những băn khoăn mặc cảm của một bộ phận giới nghiên cứu văn học cổ hồi đầu thế kỷ trước, thậm chí còn lặp đi lặp lại cho đến tận giữa những năm 50, rằng có nên xem bộ phận văn học chữ Hán là văn học dân tộc hay không. Cùng với sự khẳng định vững chãi đó, nó cũng gián tiếp lấp đi lỗ hổng trong quan niệm sưu tầm và biên dịch văn học Việt của các học giả Pháp đầu thế kỷ XX – đánh giá thấp bộ phận văn học chữ Hán Việt Nam, mặc dù chính họ là những người từng chủ động tổ chức công việc góp nhặt thư tịch cổ khá chu tất, và cũng chính họ lần đầu tiên mang đến cho người Việt cách nhìn nhận bộ môn văn học sử như một khoa học thực chứng, với các hình thức chú giải, khảo cứu bình giảng theo kiểu phương Tây: “Giúp người đọc làm quen với kiểu tư duy duy lý mới mẻ, khúc chiết và bớt dần tư duy trực cảm” [28] trong nghiên cứu phê bình văn học đầu thế kỷ XX ở Việt Nam.
3. Một cây bút dịch thuật tinh tế
Đề cập đến khả năng dịch thuật của Nguyễn Huệ Chi trong tập sách này e có phần không khớp lắm, bởi cuốn sách bạn đang cầm trên tay tiêu đề của nó là Văn học Cổ cận đại Việt Nam – Từ góc nhìn văn hóa đến các mã nghệ thuật, cho thấy đây là một cuốn sách chuyên sâu nghiên cứu văn học Cổ cận đại Việt Nam, không liên quan gì tới công việc dịch. Và những thành tựu nghiên cứu vừa khảo sát ở trên dường như cũng đủ cho ta thừa nhận ông là một nhà khoa học thực thụ. Vậy thì còn gì phải nói đến việc dịch của ông? Nhưng bạn đọc sẽ hiểu ngay thôi, nếu không đề cập đến một Nguyễn Huệ Chi – dịch giả Hán Nôm thì quả là thiếu sót.
Từ cuối những năm sáu mươi của thế kỷ XX, khi vừa tốt nghiệp hạng ưu lớp Đại học Hán Nôm khóa I, Nguyễn Huệ Chi khi đó chưa đến 30 tuổi, đã được Lãnh đạo Viện Văn học trao nhiệm vụ phụ trách việc biên soạn bộ Thơ văn Lý – Trần (Tập I và II thượng và hạ). Ngoài công việc sưu tầm, thu thập, phân loại, khảo chứng văn bản, Nhóm biên soạn còn phải là những nhà dịch thuật cứng cỏi, vì lẽ, đối với bộ phận văn học chữ Hán, là người chuyên Hán Nôm học ai cũng hiểu, con đường đầu tiên đến với độc giả hiện đại phải là bản dịch. Bản dịch là cầu nối trực tiếp để người hiện đại có thể tiếp cận cổ nhân. Dịch biền ngẫu đã khó, dịch thơ tuân thủ nghiêm ngặt niêm luật lại càng khó hơn. Ấy vậy mà, với Thơ văn Lý – Trần, công chúng đã thực sự vui mừng đón nhận không chỉ mấy tập sách dày chứng tỏ di sản xưa nhất của cha ông vẫn dồi dào; bạn đọc còn được thưởng thức từ đó những bản dịch văn xuôi khá chuẩn xác, những bài thơ dịch mượt mà, đúng niêm luật và bảo lưu được hồn cốt nguyên tác cũng như chất thơ. Nhiều độc giả như nhà văn Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003), PGS. TS. Phạm Vĩnh Cư, nhà khoa học Chu Hảo,... từng thổ lộ: chính là từ những bản dịch thơ trong Thơ văn Lý – Trần mà các ông càng thêm hiểu và yêu thích thơ cổ nuớc nhà. Nhà văn Nguyễn Bá Chung (Hoa Kỳ) sau nhiều năm “đọc nát” Thơ văn Lý – Trần đã nảy ý tưởng tuyển dịch một phần trong đó sang tiếng Anh. Và Giáo sư người Pháp Philippe Langlet cũng vì sự say mê ấy mà đã cất công dịch toàn bộ thơ Thiền trong bộ sách sang tiếng Pháp [29].
Có được một ảnh hưởng như thế, phải nói, ngay từ sớm, người Chủ biên đã có ý thức rèn luyện học tập để làm chủ ngòi bút dịch của ông, đồng thời truyền niềm say mê và mọi kỹ năng sang bạn bè đồng nghiệp, tận tụy góp ý, chia sẻ, dần dần trở thành một Nhóm dịch tương đắc, ngày càng có nhiều bản dịch câu chữ không chuội đi mà đọng lại trong lòng người đọc. Và cứ thế, với thời gian, cùng với những dịch giả danh tiếng như Đinh Văn Chấp (1882 - 1953), Ngô Tất Tố (1893 - 1954), thanh thoát và giàu cảm hứng như Nam Trân (1907 - 1967), Trần Lê Văn (1023 - 2010), chân chất và quy củ như Nguyễn Đức Vân (1900 - 1974), Đào Phương Bình (1914 - 1988), Lê Hữu Nhiệm,... không ít bản dịch của Nguyễn Huệ Chi cùng các bạn ông: Đỗ Văn Hỷ (1921 - 1993), Phạm Tú Châu, Trần Thị Băng Thanh,... cũng đã gây ấn tượng rõ nét cho độc giả, cá biệt có những bài xuất thần. Xin dẫn ra dưới đây tên một ít trong số lượng bài thơ dịch khó lòng đếm xuể của riêng người Chủ biên bộ sách: Thị tu Tây phương bối, Giang hồ tự thích, Phật tâm ca, Phóng cuồng ngâm, Thế thái hư huyễn, Trụ trượng tử... của Tuệ Trung Thượng sĩ (1230 - 1291), Xuân nhật hữu cảm, Đề dã thự của Trần Quang Khải (1241 - 1294), Xuân cảnh,Mai hoa của Trần Nhân Tông (1258 - 1308), Đề Đông Sơn tự, Tống Độ Tông của Trần Anh Tông (1276 - 1320),Giang thôn thu vọng, Vũ hậu tân cư tức sự của Bùi Tông Hoan (? - ?), Trường Yên hoài cổ, Đề Gia Lâm tự, Quy chu tức sự, Giang thôn tức sự của Trần Quang Triều (1286 - 1325), Chu trung, Phiếm chu, Diên Hựu tự của Huyền Quang (1251 - 1331), Giang đình tác, Vọng Thái lăng của Chu Văn An (1292 - 1370), v.v.
Cũng xin trích ra đây 3 bài dịch của Nguyễn Huệ Chi từng được nơi này nơi khác dẫn dụng. Bài Thị tu Tây phương bối (Gợi bảo những người tu Tây phương) trong Thơ văn Lý – Trần, Tập II, Q. thượng, sau khi sách vừa in, Thiền viện Hội Phước Nha Trang đã cho khắc lên tòa bảo tháp xây cất năm 1989:
示修西方輩
心內彌陀紫磨軀
東西南北法身周
長空只見孤輪月
剎海澄澄夜漫秋
Tâm nội Di Đà tử má khu,
Đông Tây Nam Bắc pháp thân chu.
Trường không chỉ kiến cô luân nguyệt,
Sát hải trừng trừng dạ mạn thu.
(Thân báu Di Đà ẩn đáy lòng,
Bốn phương, thân pháp tỏa mênh mông.
Bầu trời chỉ thấy vầng trăng quạnh,
Đêm lắng vào thu, biển Phật trong)
Bài Ngộ cố nhân (Gặp lại cố nhân) của Lê Hữu Trác được chọn lại trong Tuyển tập thơ Thăng Long - Hà Nội dịp kỷ niệm 1.000 năm Lý Thái Tổ (974 - 1028) dời đô (theo dịch giả cho biết đây cũng là một... “mảnh lòng phong kín” của chính mình):
遇故人
無心事出誤人多
今日相看苦自嗟
一笑情多流冷淚
雙眸春盡見形花
此生願作乾兄妹
再世應圖巽室家
我不負人人負我
縱然如此奈之何
Vô tâm sự xuất ngộ nhân đa,
Kim nhật tương khan khổ tự ta.
Nhất tiếu tình đa lưu lãnh lệ,
Song mâu xuân tận hiện hình hoa.
Thử sinh nguyện tác càn huynh muội,
Tái thế ưng đồ tốn thất gia,
Ngã bất phụ nhân, nhân phụ ngã,
Túng nhiên như thử nại chi hà?
(Vô tâm để lụy mãi cho người,
Nay được nhìn nhau,luống nghẹn lời.
Một tiếng cười tình,rơi lệ lạnh,
Hai tròng xuân úa, hiện hoa tươi.
Kiếp này đành nhận hờ “huynh muội”,
Kiếp khác xin nguyền vẹn “lứa đôi”.
Tớ chẳng phụ người, người phụ tớ,
Ra nông nỗi thế biết sao trời)
Bài Trường Yên hoài cổ (Nhớ Trường Yên xưa) trong Thơ văn Lý – Trần, Tập II, Q. thượng, sau đó được in lại ở nhiều sách:
長安懷古
河岳終存故國非
數行陵柏背斜暉
舊時王氣埋秋草
暮雨蕭蕭野蝶飛
Hà nhạc chung tồn cố quốc phi,
Sổ hàng lăng bách bối tà huy.
Cựu thời vương khí mai thu thảo,
Mộ vũ tiêu tiêu dã điệp phi.
(Núi sông còn đó nước xưa đâu,
Nắng xế gò cao, bách dãi dầu.
Vương khí một thời chôn dưới cỏ,
Bướm đồng chao cánh dưới mưa mau)
Dịch thuật là công việc luôn luôn đi kèm, thậm chí đi trước quá trình nghiên cứu. Dịch để lột cho được cái thần của nguyên tác không dễ, nhưng nếu làm được sẽ giúp sức mạnh mẽ cho bước khảo sát và nghiền ngẫm văn bản tiếp theo nhằm rút ra nhiều vấn đề khoa học. Có khi, các phát giác mới mẻ đã khơi lên ngay từ quá trình lăn lộn với bản dịch. Đó là kinh nghiệm của những nhà khoa học “kiêm” dịch thuật như Phạm Tú Châu, Trần Thị Băng Thanh, Đỗ Văn Hỷ, Nguyễn Huệ Chi,... Ta hãy cùng thử tìm hiểu thêm đôi điều về công việc “cân đo đong đếm” từ ngữ này qua việc Nguyễn Huệ Chi cùng nhóm dịch giả tiến hành bổ chính bản dịch thi phẩm Ngục trung nhật ký.
Ai cũng biết, Nhật ký trong tù là tập thơ được dịch giới thiệu từ những năm 1960, nhiều bài thơ dịch của các vị túc nho do nhà thơ Nam Trân phụ trách đã đi vào lòng bạn đọc, trở nên thiêng liêng, được nhiều thế hệ thuộc nằm lòng. Tuy nhiên, đối với giới Hán học toàn quốc thì thời gian càng lùi xa, càng có dịp nhìn rõ hơn những gì bất cập trong bản dịch tưởng đã thành kinh điển kia. Yêu cầu hoàn chỉnh tập thơ trở nên một thôi thúc. Đến thời điểm 1983, nhân dịp kỷ niệm 40 năm xuất bản Nhật ký trong tù, Viện Văn học quyết định tái bản tập thơ, giao cho Nguyễn Huệ Chi làm Trưởng nhóm dịch mới, với nhiệm vụ “Soát lại bản dịch cũ về nhiều mặt: dịch lại phần dịch nghĩa, chỉnh lại một số chữ, số câu trong phần dịch thơ; thay thế một vài bài thơ dịch xét thấy chưa đạt bằng bản dịch mới, hoặc dịch thêm một bản dịch khác để bạn đọc tiện cân nhắc; sắp xếp lại trật tự các bài cho đúng với nguyên tác và bổ sung thêm một số bài trước đây chưa có điều kiện công bố”([30]). So với lần xuất bản đầu tiên, bản dịch lần này đã có một sắc diện khác: bổ sung thêm 14 / 20 bài còn tồn lưu mà trước đây có nhiều lý do chưa thể công bố. Tuy vậy, một bản dịch Nhật ký trong tù trọn vẹn thì cũng phải ngót chục năm sau mới thực sự dứt điểm trong lần “tái ngộ” 1990. Vẫn tiếp tục vai trò người chủ trì, Nguyễn Huệ Chi đã cùng nhóm dịch mới giữ nguyên tinh thần cầu thị, không e sợ những luồng dư luận chỉ muốn bảo lưu những gì đã ăn sâu trong tiềm thức, phản ứng với đổi mới, quyết tâm chỉnh sửa bản dịch cũ đến cùng, dịch lại những bài chưa chuẩn, điều chỉnh hoặc thay thế những chỗ còn “vướng”, như việc thêm chữ, thêm ý, khiến câu thơ đi xa nghĩa gốc. Cũng với ý thức trân trọng người đi trước và là một sự thận trọng khoa học cần thiết, giống như bản dịch 1983, người phụ trách nhóm dịch vẫn chủ trương, trong một số trường hợp, cứ để cả bản dịch cũ kèm thêm bản dịch mới để bạn đọc rộng đường lựa chọn. Vừa chỉ đạo biên soạn, dịch, chú, Nguyễn Huệ Chi cũng là một dịch giả chủ lực. Các bản dịch thơ ghi tên ông, rất suôn sẻ nhưng vẫn cố gắng để không đi xa nghĩa gốc. Ví dụ: trường hợp bài Lộ thượng (Trên đường giải đi), dịch phẩm 1960 được Hoài Thanh công nhận là mượt mà, giàu chất thơ, song nhà phê bình cũng cho rằng bài thơ dịch đã phải thêm một số từ tượng hình, tượng thanh như “rộn núi”, “ngát rừng”, “vui say”,... mà nguyên văn không có “là chỗ bản dịch chưa thành công”([31]):
路上
脛臂雖然被緊綁
滿山鳥語與花香
自由覽賞無人禁
賴此征途減寂凉
Hĩnh tý tuy nhiên bị khẩn bang,
Mãn sơn điểu ngữ dữ hoa hương;
Tự do lãm thưởng vô nhân cấm,
Lại thử chinh đồ giảm tịch lương.
(Mặc dù bị trói chân tay,
Chim ca rộn núi, hương bay ngát rừng.
Vui say ai cấm ta đừng,
Đường xa âu cũng bớt chừng quạnh hiu)
Nguyễn Huệ Chi đã bổ sung một bản dịch mới:
Dẫu trói chân tay đến ngặt nghèo,
Khắp rừng hương ngát với chim kêu;
Tự do thưởng ngoạn, ai ngăn được,
Cô quạnh đường xa, vợi ít nhiều.
Dịch giả vẫn giữ nguyên thể tứ tuyệt, mới đọc qua tưởng như không bay bướm bằng bài dịch lục bát, song càng đọc kỹ càng nhận ra âm hưởng chất thơ của nguyên tác ở đây không hề sút giảm, lại sát nghĩa hơn, và cơ bản là đã “găm” lại được hai chữ tự do vốn là “nhãn tự” trong thủ bản. Trung thành với nguyên tác trong nguyên tắc dịch thơ theo Nguyễn Huệ Chi quả là cả một vấn nạn, bởi thông thường cứ tưởng lời dịch đọc lên nghe xuôi tai và đúng điệu thơ dân tộc là “chuẩn mực tối cao” rồi, mà thực ra thì chưa hẳn, vì nếu ta đổi thể thơ tức là đã bước sang địa hạt của sự chuyển đổi thể loại, mà chuyển đổi thể loại thì lại bước sang “lãnh địa” của cái gọi là phóng tác hoặc sáng tác, đâu có còn là dịch nữa! Đó là điều hiện vẫn còn không ít nhà dịch thuật và nhà nghiên cứu lẫn lộn.
Trải thời gian hơn nửa thế kỷ làm công việc của người khai thác văn hóa cổ, nếu như Nguyễn Huệ Chi ngày càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của văn bản học – một thao tác không thể thiếu của nghiên cứu văn học với tư cách một sự “mở tung văn bản” bao nhiêu thì ông lại càng thấm thía công lực của các bản dịch và sự cần thiết của việc dịch sao cho hay cho sát bấy nhiêu. Nếu thao tác khảo sát văn bản để tìm ra một văn bản đúng, chính xác, “sát hợp với cổ mẫu”, tránh được những sai dị đáng tiếc thì công việc dịch thuật lại đòi hỏi phải đạt được mục tiêu đưa đến cho người đọc hiện đại một văn bản mới tương ứng bằng Việt ngữ, vừa chuẩn xác về nội dung vừa chuyển tải được những giá trị nghệ thuật vốn có của nguyên tác. Đó là một áp lực không nhỏ vì nếu không nắm thật chắc các giá trị nội dung tiềm ẩn trong văn bản, không làm chủ được đặc trưng thể loại, cấu trúc nghệ thuật, tư tưởng thẩm mỹ của nguyên tác thì thất bại là trong tầm tay. Tuy nhiên, tất cả những điều ấy cũng chỉ mới là cần mà chưa đủ, vì nếu không được kết hợp với một khả năng thẩm thơ, nhập thân “hai trong một” – “vừa làm tác giả cổ lại vừa là độc giả hiện đại” thì cũng thật khó chiếm lĩnh được thế hệ độc giả đương thời mà số đông vốn hành trang cổ học ngày một “nhẹ tênh”. Thật may, sau 50 năm nhìn lại, những bản dịch tác phẩm thời Lý – Trần, thơ chữ Hán Nguyễn Du, Nhật ký trong tù, Hý trường tùy bút, Truyện truyền kỳ Việt Nam, Liêu trai chí dị và một số thơ văn khác của Nguyễn Huệ Chi dường như vẫn không hề “giảm giá” trước thách thức của thời gian.
*
* *
Cuối cùng, hãy trở lại với bản lý lịch trích ngang đã nói ở đầu bài viết. Còn có một chi tiết khá thú vị từ bản “trích ngang” ấy: nhà nghiên cứu say mê văn học cổ dân tộc từng bắt đầu sự nghiệp với đối tượng nghiên cứu là văn học Hiện đại Việt Nam, cùng người bạn đồng hương Lê Phong Sừ, hai ông xuất hiện trên các báo, tạp chí với những bài viết về văn học Việt Nam hiện đại, trong đó số bài viết đầu tiên tâm đắc nhất với họ và kiến giải ít nhiều còn giữ được giá trị đến ngày nay là nghiên cứu về Nam Cao. Nhưng “số phận” học thuật đã tách ông khỏi bạn mình, “đẩy” ông vào một lĩnh vực mà như một định mệnh – đó mới là “cái nghiệp” của ông – nghiên cứu cổ văn. Trong khi người bạn ông, sau nửa thế kỷ theo đuổi đối tượng văn học hiện đại với những thành công không thể phủ nhận – bằng chứng là đã xuất bản hàng chục đầu sách, vô số bài báo, thì Nguyễn Huệ Chi, cho dù không còn cái “cơ duyên” ấy – số phận lôi cuốn ông lăn lưng vào tìm kiếm những giá trị nằm sâu trong kho thư tịch cũ kỹ, nhiều khi “hỗn độn phức tạp” đến không còn biết đường nào xoay xở – dầu thế, với văn học hiện đại, như con tằm “dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng”, hễ có điều kiện và có chút thì giờ thoát ra khỏi “mớ bòng bong cổ Hán ngữ” là ông lại dấn thân hết mình vào những đề tài, những đối tượng, những vấn đề gai góc của thời sự văn học đương đại một cách thích thú. Trong cuốn sách này – mặc dù đã cố hết sức – chúng tôi đành chỉ có thể tuyển một đôi bài đơn lẻ nghiên cứu về văn học hiện đại của ông. Để chúng ta cùng thấy rằng, Nguyễn Huệ Chi có thể thâm canh chừng nào trên mảnh đất văn chương ngàn năm của cha ông, thì cũng tự tin, thoải mái, và mẫn tiệp chừng ấy truớc các đối tượng thuộc văn học hiện đại, như Nguyễn Công Hoan (1903 - 1977), Nam Cao (1915 - 1951), Tự lực văn đoàn, Phạm Quỳnh (1892 - 1945), Nguyễn Văn Vĩnh (1882 - 1936), Nguyên Ngọc, Nguyễn Khải (1930 - 2008), Hà Ân (1928 - 2010),... Chẳng hạn cho đến nay, đã từng có khá nhiều bài báo khoa học, luận văn, luận án nghiên cứu Hoàng Ngọc Phách, nhưng với Tuyển tập Hoàng Ngọc Phách (NXB Văn học, H., 1989) và đặc biệt, với chuyên khảo Hoàng Ngọc Phách – Đường đời và đường văn (NXB Văn học, H., 1996), phải khẳng định, Nguyễn Huệ Chi vẫn được coi là người đem đến cho bạn đọc một chân dung Hoàng Ngọc Phách – con người thơ, người văn, nhà giáo, nhà trí thức tiếng tăm một thời, sâu sắc và trọn vẹn nhất. Công trình là kết quả của những tháng ngày cặm cụi kiên trì lục tìm, sắp xếp, biên soạn “cái đám bản thảo” [32] ngổn ngang của cụ Hoàng – người vốn là đồng nghiệp đáng kính của ông trong những năm đầu ở Viện Văn học –, cuối cùng nhà nghiên cứu đã “trình làng” một sản phẩm theo phong cách suy nghĩ độc lập vốn có: không bận tâm quay lại những vấn đề xã hội học mòn cũ rất nhiều người từng lật xáo thậm chí đòi hỏi ông tiếp buớc họ – mà chú tâm soi rọi cặn kẽ bút pháp hiện thực tâm lý của tiểu thuyết Tố Tâm; ông đánh bạt ý nghĩ của không ít người trẻ thời nay lầm tưởng sau khi cắm cái mốc trên đài tiểu thuyết vào năm 1925, tác phẩm đã “ngủ yên hẳn” trong ký ức bạn đọc. Dẫn giải hữu lý của ông mở ra một triển vọng, rằng Tố Tâm vẫn còn đó cái sức sống tiềm ẩn xét theo “tầm chờ đợi” hai chiều của lý thuyết tiếp nhận. Và từ những trang hồi ký hóm hỉnh của một nhà giáo chân chỉ, từ một vài truyện ngắn ít ỏi mà độc đáo, Nguyễn Huệ Chi còn làm hiện rõ một Hoàng Ngọc Phách khác lạ, con người từng có một thời trẻ trung nghịch như “quỷ sứ”, khá hăng say trong những cuộc “cách mạng học đường”, một chàng tu mi mơ mộng qua những bài thơ thời kỳ tiền “thơ mới”, và đôi khi cũng tọc mạch để mắt vào lũy tre xanh, tóm đúng một loại “Tố Tâm làng quê” – Gò cô Mít – rất mực hiền lành chất phác, ấy thế mà lại biết say đắm vì yêu, hơn thế nữa biết dùng cái chết quyết liệt để phản ứng lại sự gả bán của người cha tham lợi, gây nên một tấn kịch rùng rợn, ghê gớm hơn nàng Tố Tâm thành thị rất nhiều.
Tự giải về niềm say mê trong nghiên cứu văn học cổ của mình, Nguyễn Huệ Chi cho rằng: chính những vấn đề của văn học đương đại lại là một động lực thúc đẩy ông lao sâu vào văn học cổ điển. Điều đó tưởng như một nghịch lý, nhưng kỳ thực, quy luật của văn chương muôn thuở là ở chỗ nó vẫn thường lặp đi lặp lại những vấn đề của con người, những đề tài, đặc điểm, bi kịch như là một “căn cốt định mệnh”, hoặc như một sự “hồi đầu” vậy. Ông cho biết: “Có lẽ chính cái nhìn của thời đương đại, chính các giá trị hôm nay không ngớt soi mình vào quá khứ”đã tạo cho ông“hứng thú đi sâu vào nền văn hóa – văn học truyền thống. Ở đây không những có bao nhiêu “ẩn số”trong quy luật của đời sống tâm hồn dân tộc cần được “giải mã”, bao nhiêu chân lý sống thâm thúy làm chúng ta như được thức tỉnh, tự nghiệm sinh về mình, về đời mà còn có không ít số phận riêng, những thân thế nổi chìm trong lịch sử – họ như là sự hội tụ của cái đẹp một thời không trở lại, nhưng cũng như đang hiện diện cho đến hôm nay với tâm sự “bất mãn hoài” của loài người muôn thuở, với chỗ mạnh chỗ yếu, cái hay cái dở cố hữu của con người Việt Nam” (Tiểu sử khoa học, chưa công bố). Có lẽ chính vì thế, ông luôn tiếc xót những cống hiến của các bậc đàn anh, các bậc thầy một khi chúng phải buồn tủi khuất lấp ở đâu đó trong đống bản thảo bụi bặm. Ví như trường hợp cuốn Cao Xuân Huy – Tư tưởng phương Đông gợi những điểm nhìn tham chiếu (NXB Văn học, H., 1995) do ông sưu tầm, chú giải, giới thiệu. Để xuất bản được cuốn sách này, Nguyễn Huệ Chi đã kỳ công lục tìm trong kho lưu trữ của cá nhân, bạn bè và gia đình họ Cao, sưu tầm lại những bài giảng, bài viết của GS. Cao Xuân Huy mà sinh thời Giáo sư chưa có dịp công bố. Nguyễn Huệ Chi dành toàn bộ tâm lực phân loại một cách khoa học, sắp đặt trình tự, tìm cho nó một kết cấu tối ưu, vừa tôn trọng tiến trình tư tưởng của người thầy khả kính vừa kiến tạo được sự móc nối lô gích nội tại cho tập sách. Ngoài phần chú thích của nguyên tác, ông còn phải chú giải thêm vài trăm trang, viết 70 trang dẫn luận, nhằm khơi mở cho người đọc dễ dàng đến với những phát hiện, những triết thuyết cao siêu, thâm thúy, không dễ hiểu chút nào về tư tưởng triết học phương Đông của Cao Xuân Huy. Công trình ra đời được rất nhiều người tìm đọc. Giới nghiên cứu Hán học, triết học cổ có thêm một cẩm nang quý giá. Công lao của ông ngay chính người con trai nhà Đạo học là PGS. Cao Xuân Hạo cũng phải nhắc đến với thái độ trọng nể rất mực, ấy thế mà người biên soạn chỉ nhận mình là “ngón tay trỏ mặt trăng”, chỉ mong muốn làm được cái điều mà thầy học từng làm là truyền bá cho lớp hậu sinh cái hứng thú chiêm nghiệm, hấp thụ những điều ông tâm đắc về tư tưởng của thầy [33].
Lại nữa, vào những năm 90 thế kỷ XX, trong khi môi trường nghiên cứu hiện đại của chúng ta còn đang say sưa với thành tựu văn học “chính thống hiện thực xã hội chủ nghĩa”, ít cởi mở, thì Nguyễn Huệ Chi đã chiếm trọn sự chú ý của dư luận với bài Vài cảm nhận về văn học Việt Nam hải ngoại. Ông nghĩ rằng phải nhanh chóng xem mảng văn chương của giới văn nghệ sĩ hải ngoại là một bộ phận không thể chối bỏ của văn học hiện đại Việt Nam, đó là nguồn mạch hợp lưu làm sinh sắc thêm, hoàn thiện thêm cho gương mặt văn chương dân tộc trên một đất nước thống nhất và nơi những con người Việt Nam cùng chung cội rễ cho dù họ cầm bút ở bất cứ nơi đâu. Bài viết như một tiếng chuông mạnh vang lên rạn vỡ một thói quen nghiên cứu, một cú hích “tỉnh người” của học giới khi ấy. Tất nhiên, hệ lụy từ một bài báo như vậy là đã gây bối rối cho cả những người quản lý văn nghệ. Thời điểm này nhìn lại, mới thấy cái mẫn tiệp của một nhà khoa học không chịu nghĩ một chiều, đi một đường định sẵn vốn chỉ có ở rất ít người, trong đó Nguyễn Huệ Chi là một.
Ngay cả khi những xu hướng văn chương “lạ” xuất hiện trên văn đàn với những cái tên Bảo Ninh, Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989), Nguyễn Huy Thiệp, Phạm Thị Hoài, Nguyễn Ngọc Tư,... ông thường có những lời đáp rất sớm và khá chuẩn về vị trí và triển vọng của những cây bút mới mẻ ấy. Đó là một sự tỉnh táo đến từ một nhà khoa học luôn nhìn sự việc trong bản chất mang tính quy luật của nó.
Qua bài viết Thử định vị lại Tự lực văn đoàn [34], trong Hội thảo cùng tên ở Cẩm Giàng năm 2008, ông đã thẳng thắn và “có lý có tình” đề xuất những nhận xét xác đáng khẳng định công lao to lớn của văn đoàn này, cũng như vai trò chủ xướng quan trọng của Nhất Linh đối với Tự lực văn đoàn. Ông nhìn thấy trong mọi hoạt động của cái tổ chức văn chương tư nhân nổi tiếng bậc nhất một thời sự đáp ứng hai yêu cầu lớn của thời đại là tự do và dân chủ: “Một phẩm chất khác cũng không kém nổi bật là Tự lực văn đoàn thể hiện cái khát vọng dân chủ trong đời sống văn học nghệ thuật. Dân chủ trước tiên chính ở nề nếp sinh hoạt rất có tính nguyên tắc của một tổ chức văn học được xây dựng theo những chuẩn mực mới mẻ của Âu Tây”; “Dân chủ ở ngay cách đối xử với cộng tác viên nhiệt tình, trân trọng và hết mực chu đáo, kể cả với người lần đầu cầm bút, nâng hẳn tầm thước của họ lên trong chính mắt họ, đặt họ ngang hàng sòng phẳng với mình, gieo vào lòng họ niềm tin ở thiên hướng nghệ thuật mà họ thực sự có tài năng và đang tận tâm đeo đuổi”. Khẳng định vai trò của Nhất Linh, ông viết tiếp: “Là một nghệ sĩ đa tài, một con người giàu tâm huyết và có tầm nhìn xa, Nhất Linh đã biết đoàn kết cả nhóm lại trong một ý hướng chung do mình xướng xuất, biết truyền niềm say mê mãnh liệt của mình cho người khác, nhất là có con mắt tinh đời, biết khơi gợi đúng thiên hướng của từng người để mỗi tác giả trong văn đoàn trở thành một cây bút chuyên biệt nổi danh về một thể loại. Như Khái Hưng (1896 - 1947), được ông khuyến khích chuyển từ lối viết luận thuyết trên các báo Văn học tạp chí, Duy tân (dưới bút danh Bán Than) sang viết tiểu thuyết; Tú Mỡ (1900 - 1976) được ông gợi ý chuyên làm thơ trào phúng; Trọng Lang (1905 - 1986) được ông cổ vũ đi hẳn vào phóng sự; còn Thế Lữ (1907 - 1989) dưới con mắt Nguyễn Tường Tam phải là người mở đầu cho “thơ mới”,... Có ai ngờ được rằng bấy nhiêu lời chỉ bảo tưởng chừng bâng quơ như thế cuối cùng đều có một đáp án chính xác: chỉ sau chưa đầy ba năm kể từ ngày thành lập, Tự lực văn đoàn nghiễm nhiên là một hàn lâm văn học sang trọng, phát ngôn cho mọi chuẩn mực giá trị của văn học được công chúng xa gần thừa nhận. Và mỗi thành viên của nó cũng nghiễm nhiên đóng vai trò ông tổ của cái hình thức sáng tác mà Nhất Linh đã phó cho mình cầm chịch”.
Thật ra, ngay từ những năm 1983 - 1984, khi phụ trách chính phần nội dung tác gia tác phẩm văn học Cổ cận đại Việt Nam trong bộ Từ điển văn học (tập I và II), Nguyễn Huệ Chi đã mạnh dạn đề xuất: phải đưa được vào bộ từ điển những cái tên đã từng “làm mưa làm gió”, mê hoặc hàng ngàn độc giả đương thời, làm nên tiến trình của văn học hiện đại như Nhất Linh, Khái Hưng, Thạch Lam (1910 - 1942), Vũ Hoàng Chương (1916 - 1976), Lê Văn Trương (1906 - 1964), những nhà văn khơi nguồn cho văn chương quốc ngữ: Trương Vĩnh Ký (1837 - 1898), Huỳnh Tịnh Của (1834 - 1907),... Hai mươi năm sau, nhận nhiệm vụ đồng chủ biên bộ Từ điển văn học bộ mới, ông lại tiếp tục đưa vào bộ sách những cái tên: Phạm Quỳnh, Nguyễn Văn Vĩnh (1882 - 1936), Hoàng Cao Khải (1850 - 1933), Thụy An (1916 - 1989), các nhà văn trong Nhóm Nhân văn – Giai phẩm,... Ngay một việc đưa được vào bộ từ điển năm 1983 - 1984 vài bức tranh Phục hưng cũng là một việc cực khó, một nỗ lực âm thầm mà chỉ trước “tính cách” một Nguyễn Huệ Chi thì GS. Đỗ Đức Hiểu (Chủ biên) và các thành viên phụ trách khác mới bị thuyết phục. Như thế cũng đã là thành công, là mới mẻ táo bạo lắm rồi – trong khi vào thời điểm hiện tại, chúng ta không thể hình dung nổi tại sao lại “kỳ quặc” như vậy. Nếu không có sự quyết đoán của ông và sự đồng thuận của nhóm phụ trách thì sự đáng tiếc khoa học “đứt ruột” không biết đến bao giờ mới được khai thông? Hoặc chí ít cũng phải tới mươi năm sau đấy là nhanh.
Tóm lại, từ những đóng góp thầm lặng nhỏ mà không nhỏ ấy, có thể khẳng định, Nguyễn Huệ Chi là một nhà khoa học vững cổ thông kim, những đóng góp của ông cho thành tựu chung trên các lĩnh vực sưu tầm, nghiên cứu, khảo chứng, dịch thuật các giá trị văn hóa nói chung và văn học nói riêng là thiết thực và quan trọng. Lâu nay, học giới vẫn định danh cho ông là “chuyên gia hàng đầu” về văn học Việt Nam Cổ cận đại, tưởng không phải là nhận định quá ưu ái. Là nhà học giả cẩn trọng, nghiêm túc đến mức nghiêm khắc với mình và kỹ lưỡng với người, suốt 50 năm qua ông đã góp sức đào tạo nên một số lượng đáng kể học trò thành đạt, kể cả trong giới nhà văn hàng đầu hiện nay. Cũng là một học giả năng động, từng không ít lần vận dụng kiến thức chuyên sâu vào việc góp phần đấu tranh cho cái đúng, cái mới ở trong xã hội, đơn cử như việc nhờ ông mà khu di tích Nguyễn Văn Siêu tại quê quán đã không bị thoán đoạt bởi một toan tính từ trong dòng họ; ít ai biết cũng qua việc đó ông đã trở thành nhân vật chính – Giáo sư Huệ – trong một cuốn tiểu thuyết khá tiếng tăm một thời của nhà văn Đoàn Lê [35]. Vâng, ông đúng là Giáo sư Huệ, không riêng với những cặp mắt biệt nhãn nào đấy mà còn với khá nhiều người thuộc thế hệ trên chúng tôi, thế hệ chúng tôi và cả những thế hệ sau chúng tôi.
Hà Nội, xuân Tân Mão 2011
Đ.T.H.
(1) Tìm hiểu nhân sinh quan tích cực trong thơ Cao Bá Quát. Nghiên cứu văn học, số 6 - 1961.
(2) Tạp chí văn học, số 8 - 2003.
(3) Xem toàn bài in trong sách Văn học Cổ cận đại việt Nam – Từ góc nhìn văn hóa đến các mã nghệ thuật; tr. 113.
(6) Xem số bài chọn in trong sách nói trên; các tr. 51, 60, 96, 74, 137, 767, 305, 259. Riêng bài “Nét ngài” và “Mày ngài”, có vẻ như còn chỗ cho những cách lý giải khác về hai chữ “ngài” trong “nét ngài”, “mày ngài” song đó là chuyện thường tình của khoa học.
(7) Xem toàn bài in trong sách nói trên; tr. 527.
(8)Xem toàn bài in trong sách nói trên; tr. 218.
(9)Xem: Phạm Tú Châu, Sóng gió bất kỳ từ một bản dịch. Tạp chí Văn học nước ngoài, số 5 - 1997, in lại trongHai trăm năm nghiên cứu – bàn luận “Truyện Kiều”, NXB Giáo dục, H., 2005.
(10) Xem: Nguyễn Khắc Phi, Nhân đọc bài “Kim Vân Kiều truyện” của Đổng Văn Thành. In trong Mối quan hệ giữa văn học Việt Nam và văn học Trung Quốc qua cái nhìn văn học so sánh, NXB Giáo dục; in lại trong Hai trăm năm nghiên cứu – bàn luận “Truyện Kiều”, NXB Giáo dục, H., 2005.
(11) Xem toàn bài in trong sách nói trên; tr. 1017.
(12) Xem toàn bài in trong sách nói trên; tr. 924.
(13) Theo ý tác giả để dành cho một chuyên khảo riêng nên bài này không chọn.
(14) Xem Vấn đề phân kỳ văn học sử Việt Nam. Tạp chí văn học, số 3 - 1985; bài cùng tên in trong Các vấn đề của khoa học văn học, Trương Đăng Dung (Chủ biên), NXB Khoa học xã hội, H., 1990; tr. 373 - 398, và bài Đổi mới nhận thức lịch sử trong khoa học xã hội và trong nghiên cứu văn học. Tạp chí văn học, số 6 - 1990.
(15) Xem toàn bài in trong sách nói trên; tr. 958.
(16) Xem toàn bài in trong sách nói trên; tr. 1004.
(17) Xem cả hai bài in trong sách nói trên; các tr. 869. 1080.
(18), (19) Nguyễn Huệ Chi, Làm thế nào đổi mới phương pháp nghiên cứu văn học cổ. Tạp chí văn học, số 1 - 1990; tr. 46.
(20) Khái niệm “văn học vùng” còn được Nguyễn Huệ Chi mở rộng trong một số tham luận hoặc hội thảo mà ông chủ xướng; ông cho rằng “văn học vùng” không chỉ khu biệt bởi ranh giới địa lý cụ thể.
(21) Xem bài Nhận diện văn học Thăng Long - Hà Nội mười thế kỷ, in trong sách nói trên; tr. 831.
(22) Bản thân tôi và nhiều người trong Ban đã có dịp chứng kiến buổi làm việc giữa GS. Nguyễn Huệ Chi với nhà thơ Xuân Diệu (1916 - 1985) về chương Quốc âm thi tập do nhà thơ đảm nhiệm trong cuốn sách. Sau nhiều ngày thâm nhập bản thảo của Xuân Diệu, đối chiếu với các chương khác trong sách, cắt chỗ thừa, thêm chỗ thiếu, làm sao cho thống nhất văn phong trong toàn bộ chuyên khảo, cuối cùng ông đã rút bớt 125 trang của Xuân Diệu còn 90 trang. Vừa thoạt nhìn, nhà thơ có ý không bằng lòng, nhưng sau khi trao đổi khá lâu, nhận ra được sự tận tình và cách phân tích thỏa đáng của người Chủ biên, mấy hôm sau Xuân Diệu trở lại và nói: “Chưa thấy ai làm công việc biên tập công phu tỉ mỉ như Huệ Chi. Khó tính như tớ mà cũng phải hài lòng”.
(23) Bùi Duy Tân, Nguyễn Trãi khí phách và tinh hoa của dân tộc – một chuyên luận có những thành tựu đáng ghi nhận. Tạp chí văn học, số 1 - 1982; tr. 46 - 49.
(24) Nguyễn Bá Thành, Đọc “Suy nghĩ mới về Nhật ký trong tù”. Tạp chí văn học, số 3 - 1992; tr. 70.
(25) “Lời nói đầu”, Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, Tập 1, Từ Bắc thuộc đến đời Lý (Epigraphie en Chinois du Vietnam. Vol. 1, De L’ occupation chinoise à la dynastie des Ly). Ecole Française d’Extrême-Orient – Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Paris – Hà Nội, 1998, 284 trang; tr. XXXII. Nguyên văn: “À peu près au même moment, d’autres chercheurs appartenant à L’Institut de la littérature, Viện Văn học, sous la direction de Nguyễn Huệ Chi, entreprenaient d’éditer et de traduire en Vietnamien les inscriptions des Lý et des Trần au sein d’un recueil plus vaste regroupant tous les écrits accessibles de cette période et intitulé Thơ văn Lý–Trần / 李 陳 詩 文(1977). Le premier volume rassemble en fait des textes allant des Ngô 吳 à la fin des Lý李. Il s’agit d’un travail considérable, acompli dans des conditions souvent dificiles, qui mérite d’être salué et dont nous avons fait notre profit tout en essayant de l’améliorer et de compléter par l’ajout d’épigraphe découverts depuis, soit in situ, soit dans les textes”.
(26) Điều hài hước là các loại sách “xào xáo lại” ấy ghi danh người “cóp lại” rất đàng hoàng nhưng không một ai xin phép tập thể soạn giả, cũng không hề có lời trao đổi về tác quyền. Riêng bộ Tổng tập văn học Việt Nam, Tập I, do GS. Đinh Gia Khánh làm Tổng chủ biên có viết một “Lời xin phép” khá nhã nhặn ở “Lời nói đầu” cuốn sách.
(27) Nguyễn Phạm Hùng, “Vận dụng quan điểm thể loại vào việc nghiên cứu văn học Việt Nam thời Lý – Trần”. Luận án TS Ngữ văn, Trung tâm KHXH và NV Quốc gia – Viện Văn học, H., 1994; và Nguyễn Hữu Sơn, “Khảo sát loại hình tiểu truyện Thiền sư trong Thiền uyển tập anh”. Luận án TS Ngữ văn, Trung tâm KHXH và NV Quốc gia – Viện Văn học, H., 1999. Cả hai luận án này đều do GS. Nguyễn Huệ Chi hướng dẫn.
(28) Nguyễn Huệ Chi, Trường Viễn Đông bác cổ Pháp và bước tiến của ngành nghiên cứu văn học Việt Nam Cổ trung đại. Tạp chí văn học, số 2 - 1992; tr. 82. Xem bài in trong sách nói trên; tr. 945.
(29) L’école de L’esprit (Thiền tông) aux Xe-XIIe siècles. Imprimerie Stedi, Paris, 2005. Và Les Propos de Tuệ Trung, Paris, Décembre 2010.
(30) Hồ Chí Minh, Nhật ký trong tù, NXB Văn học, H., 1983; tr. 18.
(31) Nghiên cứu, học tập thơ văn Hồ Chí Minh, NXB Khoa học xã hội, H.; tr. 303.
(32) Chữ thường dùng của Trần Thị Băng Thanh.
(33) Xuất phát từ công trình này, một năm sau, GS. Cao Xuân Huy được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I (1996).
(34) Xem toàn bài in trong sách nói trên; tr. 820.
(35) Cuốn gia phả để lại, NXB Tác phẩm mới (Hội Nhà văn Việt Nam), H., 1988.
Đ.T.H.
Nguồn: vanhoanghean.vn
Sáng lập:
Nguyễn Huệ Chi - Phạm Toàn - Nguyễn Thế Hùng
Điều hành:
Nguyễn Huệ Chi [trước] - Phạm Xuân Yêm [nay]
Liên lạc: bauxitevn@gmail.com
boxitvn.online
boxitvn.blogspot.com
FB Bauxite Việt Nam
Bài đăng phổ biến
- Khóc người có công
- Nếu giữ được 3 điều này, không có AI nào thay thế được con người
- Thêm những tiếng nói của Lương Tri
- Quan hệ Mỹ - Việt trong bốn năm tới
- Kiểm định khí thải xe máy
- Trump làm thế nào để kết thúc chiến tranh ở Ukraine: Thuyết phục Kyiv đổi lãnh thổ lấy tư cách thành viên NATO
- Vụ ám sát vị tướng hàng đầu của Nga là thông điệp được Ukraine gửi đi: Bạn không an toàn ngay cả khi ở nhà
- Nvidia và Việt Nam *
- Hai nguyên tắc tinh gọn bộ máy nhà nước
- Kỷ nguyên của chiến tranh gián điệp chuỗi cung ứng
Bài đã đăng
Nhãn
- Giáo Dục
- Sử Liệu
- chính phủ
- Pháp Luật
- Nhân quyền
- !00 năm ĐCSTQ
- “Bên thua cuộc”
- "Bộ tứ" Châu Á - Thái Bình Dương
- "Cuồng Trump" tại Mỹ
- "Dịch hạch"
- "phản động"
- 10 năm Bauxite Việt Nam
- 100 năm Trung Cộng
- 1000 năm
- 14/3
- 2638349
- 30 năm tạp chí Diễn đàn
- 30 năm tạp chí Diễn đàn
- 30 tháng Tư 1975
- 30-04-1975
- 30-4-1975
- 30/04/1975
- 30/4
- 30/4/1975
- 30/4/1975. Bên thắng cuộc
- 39 người chết ở Anh
- 40 năm Chiến tranh biên giới
- 5 cửa
- 90 năm
- 90 nnăm sinh Nguyên Ngọc
- 99 năm
- Abigail McGowan
- Adam Smith
- ADIZ
- Afghanistan
- AI
- Ải Nam Quan
- AI và độc tài
- AIC
- Albert Camus
- Alexander Vindman
- Alexandre de Rhodes
- Algerie
- Allegra Mendelson
- Ambrose Evans-Pritchard
- Án bỏ túi
- an ninh
- An ninh CS
- An ninh lương thực thực phẩm
- an ninh mạng
- An ninh quốc gia
- an ninh quốc phòng
- An ninh thế giới
- An ninh tiền tệ
- An ninh tư tưởng
- An ninh văn hóa
- án oan
- Án oan sai
- An sinh xã hội
- An toàn thực phẩm
- An Tôn
- án tử hình
- Án tử hình của CS
- Án văn tự
- An Viên
- Anchal Vohra
- André Menras
- Andrei Sakharov
- Angela Merkel
- Anh
- Anh hùng
- Anh hùng Lê Mã Lương
- Anh Quốc
- Anthony Zurcher
- Ảo vọng trí thức
- Áp lực thể chế
- Army Games 2022
- ASEAN
- Assad
- AUKUS
- AVG
- Ăn cắp công nghệ
- Âm mưu Tàu Cộng
- Âm mưu phá hoại kinh tế của Trung Quốc
- Âm mưu Tàu Cộng
- Âm mưu Tàu Cộng
- Âm mưu Tàu cộng biến các nước đang phát triển thành con nợ
- Âm mưu Tàu Cộng Lê Xuân Nghĩa
- Âm mưu Tàu Cộng. Đảng CSTQ
- Âm mưu Trung Cộng
- Âm mưu Trung Quốc
- Âm mưu và mặt thật Tàu Cộng
- Ấn độ
- Ấn Độ Dương
- Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương
- Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương
- Ấn kiếm Bảo Đại
- Ân xá và đặc xá
- Âu châu
- ấu dâm
- B A Hamzah
- Ba Lan
- Ba Lan chống dịch covid-19
- Bà Nà
- Bá quyền nước lớn
- Bá quyền Trung Cộng
- Ba Sàm
- Ba Sàm Nguyễn Hữu Vinh
- Bạch Long Vĩ
- Bách thú Thủ Lệ
- bachkhoadanang.net
- Bãi Ba Đầu
- Bài Hoa
- Bài học Ukraine
- bài Trung
- Bãi Tư Chính
- Bản án sơ thẩm Phạm Đoan Trang
- Bản chất con người
- Bản chất CS
- Bản chất thâm hiểm của Đại Hán
- Bản chất thể chế
- Bản chất Việt Cộng
- Bán chất xám
- Ban Công lý và Hoà Bình GP Vinh
- Bàn cờ thế giới
- Bán đảo Sơn Trà
- bản đồ
- Bản đồ đường lưỡi bò
- Bản lĩnh chính trị
- bán nước
- Bán phá giá
- Bàn tay CA
- Ban Tổ chức trung ương
- Ban tuyên giáo
- Bang giao Mỹ - Việt
- Bangladesh
- Bành Lệ Viện
- bành trướng
- báo cáo
- Bao cấp
- Bao cấp quyền lực
- Báo chí
- Báo chí cách mạng
- Báo chí đảng
- Báo chí độc tài
- Báo chi lề phải
- Báo chí nhà nước
- Báo chí quốc doanh
- Báo chí Sài Gòn trước 1975
- Báo chí thời đổi mới
- Báo chí truyền thông
- Báo chí trước 1945
- Báo chí tự do
- Báo chí Việt Nam
- Báo chí với tù nhân lương tâm
- Báo chí xuất bản tự do
- bạo động
- Bạo hành
- Bạo hành trong lứa tuổi họ trò
- Bảo hiểm
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế học sinh
- Bảo hộ công dân
- Bảo hộ thương mại
- bạo loạn
- Bạo loạn 6/1 tại nhà Quốc hội Mỹ
- Bạo loạn 6/1/2021
- bạo lực
- Bạo lực CS
- Bạo lực cướp đất
- Bạo lực học đường
- Bạo lực và chuyên chính
- Báo Nhân dân
- Bảo Như
- Báo Sạch
- Báo Tiếng Dân
- Bảo tồn di sản
- Bảo tồn địa danh
- Bảo tồn văn hoá Chăm
- Báo Tuổi Trẻ
- Báo Tuổi trẻ bị đình bản
- Báo Văn nghệ thời Đổi mới
- Bảo vệ đảng
- Bảo vệ môi trường
- Bảo vệ nhân quyền
- Bảo vệ rừng
- Bảo vệ Trẻ em
- Barack Obama
- Bauxite
- Bauxite Tây Nguyên
- Bauxite Việt Nam dịch
- Bắc Cực
- Bắc Hàn
- Bắc Mỹ
- Bắc Triều Tiên
- bắc vân phong
- Bằng cấp
- Bằng câp quan chức
- bằng giả
- Băng nhóm
- Bắt bớ giam cầm
- Bắt cóc
- Bắt cóc Trịnh Xuân Thanh
- Bắt dân
- Bắt giữ tùy tiện
- Bắt người tùy tiện
- Bần cùng hóa
- Bần cùng hóa trong thể chế cộng sản
- Bất bình đẳng
- Bất bình đẳng kinh doanh
- Bất bình đẳng sắc tộc
- bất công
- Bất đồng chính kiến
- Bất động sản
- Bất ổn chính trị
- Bất tuân dân sự
- Bầu cử
- Bầu cử Mỹ 2024
- Bầu cử dân chủ
- Bầu cử Đức
- Bầu cử Hoa Kỳ 2024
- bầu cử Mỹ
- Bầu cử Mỹ 2020
- Bầu cử Mỹ 2024
- Bầu cử Pháp
- Bầu cử Quốc hội
- bầu cử Tổng thống Mỹ
- Bầu cử Tổng thống Pháp
- Bầu cử Úc
- Bầu đại biểu Quốc hội
- Bẫy bốn không
- Bẫy nợ
- Bẫy nợ Trung Quốc
- Bầy sâu
- BBC
- bè phái
- Belarus
- Ben Hall
- Bên thắng cuộc
- Bên thua cuộc
- Bênh Nga
- bệnh thành tích
- Bệnh viện Bạch Mai
- Bệnh xã hội
- Bhutan
- Bhutan - Trung Quốc
- Bí mật thông tin
- Biden
- Biden và chiến lược mới với Tàu Cộng
- Biden và chiến lược toàn cầu
- Biên chế công an
- Biến chủng Covid
- Biến chủng virus
- Biến đổi khí hậu
- biển Đông
- Biển Đông và tham nhũng
- Biển Đông; Quan hệ Việt - Trung
- Biên giới
- Biển Hồ
- biểu tình
- Biểu tình chống TQ
- Bill Clinton
- Binh biến Prigozhin
- Bình đẳng cộng sản
- Bình đẳng dân tộc
- Bình đẳng giới
- bình ổn
- Blog
- Bloomberg
- Bỏ phiếu LHQ
- Bỏ phiếu Liên Hiệp Quốc
- Bỏ phiếu Liên hợp quốc
- Bóc lột
- bóng đá
- Bóng đá và lòng dân
- BOT
- BOT bẩn
- Boudarel
- bộ chính trị
- Bộ Công thương
- Bộ đội chiến đấu với virus Vũ Hán
- Bộ luật hình sự
- Bộ máy
- Bộ máy chính quyền
- Bộ máy chính quyền CS
- Bộ máy chính quyền CS sách nhiễu dân
- bộ máy công an
- Bộ máy CS
- Bộ máy đảng và CA
- Bộ máy hành chính quan liêu
- Bộ máy lãnh đạo CS
- Bộ máy nhà nước
- Bộ máy quan chức
- Bộ máy quyền lực
- Bộ máy thể chế
- Bộ máy thi hành luật
- Bộ máy Tư pháp
- Bộ mặt thạt quan chức cộng sản
- Bộ mặt thật của quan chức cộng sản
- Bộ Quốc phòng và nhiệm vụ quốc phòng
- Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông COC
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Tứ
- Bộ Văn hóa
- Bô Xít
- Bộ Y tế
- bồi thường
- Bốn không
- Bông Lau
- Brexit
- BRI
- BRICS
- BS Fauci
- BS Lý Văn Lượng
- BS Nguyễn Đan Quế
- Bùi Bằng Đoàn
- Bùi Chát
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Như Mai
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thị Nối
- Bùi Tín
- Bùi Văn Thuận
- Bùi Viết Hiểu
- Bùi Võ
- Buôn người
- Buôn thần bán thánh
- buồn vui Chủ nhật
- Bữa ăn trường học
- Bức tranh thế giới
- Bức tường Berlin
- Bước đường cùng của nông dân Việt
- Bưu điện
- ç
- C. Raja Mohan
- CA bắt cóc
- Cà Mau
- Ca sĩ dấn thân
- Ca sĩ Thủy Tiên
- Cạc Ma
- Các nước
- Các tổ chức chân rết của đảng
- Cách ly Covid-19
- Cách ly trong đại dịch bùng phát
- cách mạng
- Cách mạng 4.0
- Cách mạng dân chủ
- Cách mạng Dù Vàng
- Cách mạng tháng Tám
- Cách mạng tháng Tám Con đường dân chủ hóa đất nước
- Cách mạng thàng Tám và bước lùi của lịch sử
- Cái ác
- Cái ác tận căn
- cải cách
- Cải cách chính trị
- Cải cách hành chính
- Cải cách ruộng đất
- Cải cách thể chế
- Cải cách thể chế chính trị
- Cải cách tư pháp
- Cái chết cụ Kình
- Cái chết của quan chức Cộng sản
- Cải lương
- Cải tạo sau 30-4-1975
- cải tổ
- Cái Tôi
- Cai trị kiểu trương tuần
- Calder Walton
- Cam kết nhân quyền
- Cam Ranh
- Campuchia
- Campuchia và Việt Nam
- Cán bộ
- Cán bộ CS
- Cán bộ đảng
- Canada
- cảng Lạch Huyện
- Cảnh báo đỏ
- Cánh Buồm
- Cảnh giác CS
- Cảnh giác Tàu Cộng
- Cảnh sát biển
- Cảnh sát cơ động
- cánh tay của đảng
- Cánh tay nối dài của đảng
- canh tân
- Cạnh tranh chiến lược
- Cạnh tranh quốc gia
- Cao Bằng
- cáo buộc chống nhà nước
- Cao điểm 772
- Cáo phó
- Cao tốc Bắc - Nam
- Cao tốc Bắc Nam
- Cáp ngầm
- Carl Thayer
- Carlyle A. Thayer
- Cassidy Hudchinson
- Cămpuchia - Trung Quốc
- Căn cứ Ream
- Căn cước dân tộc
- Căn tính người Việt
- Cắt điện
- Cẩm Hà
- Cấm kỵ
- Cầm nhầm thương hiệu
- cấm nhập cảnh
- cấm vận
- Cấm vận Nga
- Cấm xuất cảnh
- Cận huyết chính trị
- Cận huyết khoa học
- Cấn thị Thêu
- Cần Thơ
- Câu chuyện cuối năm
- Câu đối
- Câu đối Tết
- Cây xanh thành phố
- Champa
- Charles Kupchan
- Chạy án
- Cháy chung cư
- Cháy nhà chung cư
- Cháy rừng
- Chạy tội
- Chăm
- Chân dung quan chức
- Chấn hưng văn hoá
- Chấn hưng văn hóa
- Chân lý nước Tàu
- Chân Phương
- Chân rết của đảng
- Chân vạc Mỹ - Nga - Trung
- Chất độc da cam
- Chất lượng Đại biểu Quốc hội
- Châu Á
- Châu Âu
- Châu Âu hậu cộng sản
- Cheonan
- chế độ
- chế độ công an trị
- Chế độ công an trị
- Chế độ cộng sản
- Chế độ Cộng sản TQ
- Chế độ CSVN
- Chế độ dân chủ
- Chế độ độc tài
- Chế độ Việt Nam Cộng hòa
- Chế độ VNCH
- Chênh lệch xã hội
- Chết dưới tay Trung Quốc
- Chỉ số dân chủ
- Chỉ số Thượng tôn Pháp luật
- Chỉ thị 24
- Chi tiêu ngân sách
- Chỉ tiêu tăng trưởng
- Chia buồn
- Chiếc ghế Hội đồng nhân quyền
- Chiến dịch "đốt lò" của Nguyễn Phú Trọng
- Chiến dịch đánh văn nghệ sĩ
- Chiến dịch khinh khí cầu
- Chiến lang
- Chiến lang của Tàu Cộng
- Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương
- Chiến lược bành trướng
- Chiến lược Châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ
- Chiến lược Châu Á Thái Bình Dương của Mỹ
- Chiến lược Châu Á-Thái Bình Dương của Mỹ
- Chiến lược cường quốc
- Chiến lược đối phó Tàu Cộng của Hoa Kỳ
- Chiến lược đối phó Trung Quốc
- Chiến lược mềm thôn tính các nước của Tàu cộng
- Chiến lược Mỹ tại Đông Nam Á
- Chiến lược ngoại giao
- Chiến lược phát triển công nghệ thông tin
- Chiến lược quốc gia
- Chiến lược Quốc phòng
- Chiến lược Thái Bình Dương
- Chiến lược toàn cầu
- Chiến lược Trung Quốc
- Chiến lược vaccine Biden
- Chiến lược Vành đai và Con đường
- Chiến sự Ukraine
- Chiến sự UUkraine
- Chiến thắng Điện Biên Phủ
- Chiến thuật vùng xám
- chiến tranh
- Chiến tranh biên giới
- Chiến tranh biên giới 1979
- Chiến tranh Biên giới Việt - Trung
- Chiến tranh Do Thái-Hamas
- Chiến tranh hạt nhân
- Chiến tranh không gian
- Chiến tranh kinh tế
- Chiến tranh lai
- Chiến tranh Lạnh
- Chiến tranh lạnh mới
- Chiến tranh mạng
- Chiến tranh mạng Nga - Ukraine
- Chiến tranh Nam Bắc
- chiến tranh nguyên tử
- Chiến tranh sinh học
- Chiến tranh Thế giời 2
- chiến tranh thương mại
- Chiến tranh thương mại
- Chiến tranh thương mại Mỹ Trung
- Chiến tranh Triều Tiên
- Chiến tranh Trung Đông
- Chiến tranh Ukraine
- Chiến tranh và hòa bình
- Chiến tranh Việt Nam 1959 - 1975
- Chiến tranh Việt Nam 1959-1975
- Chiến tranh Việt Nam và Đông Nam Á
- chiến tranh Việt Trung
- Chilê
- Chinalco
- Chinanazi
- Chinazi
- Chính đề Việt Nam
- Chính khách Dân chủ & Độc tài
- Chính khách Việt Nam
- chính phủ
- Chính phủ Tràn Trọng Kim
- Chính phủ Trần Trọng Kim
- Chính Quyền
- Chính quyền Biden
- Chính quyền cho dân vì dân
- Chính quyền Cộng sản
- Chính quyền và người dân
- Chính quyền và tôn giáo
- Chính quyền. Quản trị nhà nước
- chính sách
- Chính sách "bốn không"
- Chính sách 4 không
- Chính sách ba không
- Chính sách bảo hiểm xã hội
- Chính sách cán bộ
- Chính sách chống covid-19
- Chính sách chống đại dịch
- Chính sách chống đại dịch virus Vũ Hán
- Chính sách của nhà nước trong đại dịch
- Chính sách dân tộc
- Chính sách đối ngại của J. Biden
- Chính sách đối ngoại
- Chính sách đối ngoại của chính quyền Biden
- Chính sách đối ngoại Joe Biden
- Chính sách Joe Biden
- Chính sách ngân hàng
- Chính sách ngoại giao
- Chính sách nhà nước
- Chính sách nhà nước chống đại dịch virus Vũ Hán
- Chính sách nhà nước trong đại dịch
- Chính sách quản lý kinh tế
- Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
- Chính sách thuế
- Chính sách thuế vàng
- Chính sách thương mại
- Chính sách Việt kiều
- Chính sách xã hội
- Chính sách xoay trục 2.0 của Mỹ
- Chính trị
- Chính trị Đức
- Chính trị Mỹ
- Chính trị phe phái
- Chính trị thế giới
- Chính trị thống soái
- Chính trị Trung Quốc
- Chính trị Việt Nam và thế giới 2024
- Chính trị xã hội
- Chính trị Xã hội VN
- Chính trường
- Chính trường Nga
- Chính trường Trung Quốc
- Cho thuê rừng
- Chọn đường
- Chống covid ở VN
- Chống covid-19 ở VN
- Chống dịch
- Chống dịch Covid 19
- Chống diễn biến tư tưởng
- Chống đại dịch virus Vũ Hán
- Chống đại dịch virus Vũ Hán ở VN
- Chống lãng phí
- Chống tham nhũng
- Chống tham nhũng & Phe phái trong đảng
- Chống tham ô
- chống Trung Quốc xâm lược
- Chống Trung Quốc xâm lược mềm
- Chống virus Vũ Hán
- Christopher Miller
- Chu Ân Lai
- Chu Hảo
- Chu Hảo Tuyên bố
- Chu Hồng Quý
- Chu Mộng Long
- Chủ nghĩa bành trướng Đại Hán
- Chủ nghĩa bầy đàn
- Chủ nghĩa cá nhân
- Chủ nghĩa cộng sản
- Chủ nghĩa CS
- Chủ nghĩa dân tộc
- Chủ nghĩa Dân túy
- chủ nghĩa Đại Hán
- Chủ nghĩa độc tài
- Chủ nghĩa hiện sinh
- chủ nghĩa Mác
- Chủ nghĩa Mác
- Chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa nhân văn
- Chủ nghĩa Mác-Lê
- Chủ nghĩa tân tự do
- Chủ nghĩa thân hữu
- Chủ nghĩa Trump
- Chủ nghĩa Trump và CNCS Trung Quốc
- Chủ nghĩa tư bản
- Chủ nghĩa tư bản thám sát (surveillance capitalism)
- Chủ nghĩa Tư bản Thân hữu
- Chủ nghĩa vô sản quốc tế
- chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa xã hội lý thuyết và hiện thực
- Chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc
- Chu Ngọc Anh
- Chủ quyền
- Chủ quyền biển đảo
- Chủ quyền Biển Đông
- Chủ quyền lãnh thổ
- Chu Tất Tiến
- Chú Tễu
- Chủ tịch Hà Nội
- Chu Vĩnh Hải
- Chùa Ba Vàng
- Chùa chiền và Phật giáo Cộng sản
- Chúc mừng năm mới
- Chúc Tết
- Chung vận mệnh
- Chuyến bay giải cứu
- Chuyên chế XHCN
- Chuyên chính
- Chuyên chính trong thể chế Cộng sản
- Chuyên chính vô sản
- Chuyển đổi quyền lực toàn cầu
- Chuyển đổi thể chế
- Chuyên gia
- Chữ Hán
- Chữ Hán - Việt
- Chữ Hán Việt
- Chữ quốc ngữ
- Chức năng của quân đội và công an dưới thể chế đảng trị
- Chức năng quân đội
- Chứng chỉ carbon
- Chứng khoán Mỹ
- Chứng khoán VN
- Chương trình "Thách đố & Cộng hưởng"
- Chương trình Vua Tiếng Việt
- CLB Lê Hiếu Đằng
- Climate Central
- CNCS
- CNXH
- CNXH mang màu sắc TQ
- CNXH màu sắc Trung Quốc
- CNXH trại lính
- coi thường luật pháp
- Con cái quan chức
- Con đường của dân tộc
- Con đường dài hạn của kinh tế Mỹ
- Con đường dân chủ hóa
- Con đường đổi mới
- Con đường làm giàu
- Con đường lây lan Covid-19
- Con đường ngầm của giới doanh nhân Việt
- Con đường phát triển
- Con đường quyền lực
- Con đường Việt Nam
- Con người mới hôm nay
- Con người Nam Bộ
- Con người xã hội
- Con số người chết dịch Coronavirus ở Trung Quốc
- Con số thống kê
- Cookie Dương
- Corona
- Coronavirus
- Covid -19 ở Việt Nam
- Covid 19
- COVID 19 ở VN
- COVID-19
- Covid-19 ở Việt Nam
- COVID-19 ở VN
- Cộng sản cướp đất
- Công an
- Công an CS
- công an đánh dân
- công an tra tấn
- Công an trị
- Công an trị.
- Công an và nhóm lợi ích
- Công an và văn hóa nhân văn
- Công an Việt Nam trong chế độ độc tài
- Công an Việt Nam và sự lộng hành
- Công chức
- Công chức nhà nước
- Công dân và thần dân
- công đoàn
- Công đoàn CS
- Công đoàn độc lập
- Cộng đồng
- Cộng đồng người Việt
- Cộng đồng người Việt ở nước ngoài
- Công đồng người Việt tị nạn
- Cộng đồng Pháp ngữ Thế giới
- Công giáo
- Công giáo hôm nay
- Công giáo và Cộng sản
- Công giáo và CS
- Công hàm Phạm Văn Đồng
- Cộng hòa MAGA Mỹ
- Công lý
- Công lý cộng sản
- Công nghệ
- Công nghệ AI
- Công nghệ chip
- Công nghệ giáo dục
- Công nghệ hóa và vấn đề quyền con người
- Công nghệ thông tin
- Công nghệ trí tuệ nhân tạo
- Công nghê VN trong đại dịch
- Công nghệ vũ khí
- Công nghệ vũ trụ Nga
- Công nghệ xe ô tô
- Công nghiệp hóa
- công nhân
- Công pháp quốc tế
- Công quyền
- Cộng sản
- Cộng sản & mê tín
- Cộng sản đối thoại với dân
- Cộng sản phản tỉnh
- Cộng sản sụp đổ
- Cộng sản tha hóa
- Cộng sản Trung Quốc
- Cộng sản Trung Quốc và sự áp chế dân chúng
- Cộng sản và chủ quyền đất nước
- Cộng sản và đảng viên phản tỉnh
- Cộng sản và lòng yêu nước
- Cộng sản và Luật sư
- Cộng sản và trí thức
- Cộng sản và tự do ngôn luận
- Cộng sản và vấn đề bán nước
- Cộng sản và Xã hội dân sự
- Cộng sản vàvấn nạn cải thiện đời sống nhân dân
- Cộng sản Việt Nam và luật pháp quốc tế
- Cộng sản yêu nước
- Công ty làm giả cho ngành giáo dục
- Công ước 87 của ILO
- Công ước Liên hợp quốc 1982
- Công ước quốc tế
- Cơ chế
- Cơ chế đặc thù
- Cơ chế và tham nhũng
- Cơ chế xã hội
- Cơ hội và thách thức
- Cơ quan quyền lực nhà nước
- Cờ tổ quốc
- Cờ vàng ba sọc
- cởi truồng
- CPJ
- CPTPP
- Crimea
- Crưm
- CS
- CS ám sát
- CS chống đại dịch virus Vũ Hán
- CS lo cho dân
- CS lo cho dân trong đại dịch
- CS suy vong
- CS thề nguyền
- CS Trung Quốc
- CS và phẩm cách dân tộc
- CS Việt Nam
- CS Việt Nam tổ chức chống dại dịch virus Vũ Hán
- CS xử trọng án
- CT24
- Cù Huy Hà Vũ
- Cụ Lê Đình Kình
- Cù Tuấn
- Cuba
- Cuba thức tỉnh
- Cuba tỉnh giấc
- Cục diện thế giới
- Cùng chung ý thức hệ
- Cúng dường
- cung đình
- Cung ứng Bắc-Nam
- Cùng ý thức hệ
- Cuộc chiến chống Khơme Đỏ
- Cuộc chiến chống khủng bố Hồi giáo
- Cuộc chiến giữ đất
- cuộc chiến Israel – Hamas
- Cuộc chiến Nga-Ukraine
- Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
- Cuộc chiến thương mại Mỹ Trung
- Cuốc chiến trang thương mại Mỹ Trung
- Cuộc chiến Ukraine
- Cuộc sống Ukraine thời chiến
- Cuộc xâm lược mềm của Đại Hán
- Cuồng chống Trump
- Cuồng Trump
- Cửa khẩu ùn tắc
- Cửa quyền
- Cực tả và cực hữu
- Cưỡng chế
- Cưỡng chế đất đai
- Cưỡng ép tình dục
- Cường quốc
- cướp bóc
- Cướp đất
- cướp đất của dân
- Cướp đất của dân
- Cướp đoạt nội tạng
- Cướp nội tạng
- cựu binh
- Cựu chiến binh
- Cứu đói
- Cứu trợ
- Cứu trợ trong đại dịch
- Cứu trợ bão lũ
- Cyrille Bret
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Daech
- Dan Bilefsky
- Danh dự CS
- Danh dự nhà khoa học
- Danh hiệu
- Danh hiệu nghệ sĩ
- Danh nhân
- Danh nhân văn hóa
- Daniel R. DePetris
- Dàu khí
- David Brown
- David Frum
- Davos
- Dạy học trực tuyến
- Dạy thêm học thêm
- Dạy văn
- Dân chủ
- Dân chủ & Độc tài
- Dân chủ Cộng hòa
- Dân chủ CS
- Dân chủ của đảng
- dân chủ giả hiệu
- Dân chủ hoá
- Dân chủ hóa
- Dân chủ Hoa Kỳ
- Dân chủ hoá Việt Nam
- Dân chủ kiểu cộng sản
- Dân chủ Mỹ
- Dân chủ ở Việt Nam
- Dân chủ và Độc tài
- Dân giúp nhau chống đại dịch
- Dân khí
- dân nghèo
- Dân oan
- Dân oan Dương Nội
- dân quyền
- Dân sinh
- Dân số
- Dân số học
- dấn thân
- Dấn thân vì covid-19
- dân tộc
- Dân tộc dân chủ
- Dân tộc Uighur
- Dân tộc Việt
- Dân Trần
- Dân trí
- dân túy
- Dân tự cứu trong đại dịch
- Dân và chính quyền
- Dân vận
- Dân Việt ở Campuchia
- Dân Việt trước đại dịch
- Dân Việt và nước Mỹ
- Dấu ấn một năm
- Dầu mỏ
- Demon
- Derek Grossman
- Di chúc Hồ Chí Minh
- Di cư sang nước khác
- Di dân
- Di dân Việt Nam
- Di sản
- di sản cuộc chiến
- Di sản thiên nhiên
- Di sản văn hóa
- Di tản về quê trong đại dịch
- di tích
- Dịch Covid-19
- dịch thuật
- Dịch virus Vũ Hán
- Dịch vụ
- Dịch vụ công
- Diễm Thi
- Diễn biến hoà bình
- Diễn biến hòa bình
- Diễn văn
- Diệt chủng
- Diệt chủng Tân Cương
- Dìm giá
- Dinh dưỡng cho trẻ
- Dinh Độc Lập
- Dioxin
- Dipesh Gadher
- DNA
- Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp BĐS
- Doanh nghiệp mùa covid-19
- doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp TQ và đút lót
- Doanh nhân
- Donald Trump
- Dòng chảy các con sông
- Dòng chảy Mekong
- Dòng chảy sông Mekong
- Dộc tài Trung Cộng với bầu cử tự do
- Dối trá Putin Đảo ngược lịch sử Nga Sách giáo khoa Nga
- Dối trá Putin Truyền thông Nga
- Du lịch
- du lịch 0 đồng
- Du lịch tâm linh
- Du lịch trong đại dịch
- Du lịch Việt Nam
- Dũng Hoàng
- dùng tiền TQ trên đất VN
- Duterte
- Duy Ngô Nhĩ
- Dự án thủy lộ Phù Nam
- dự án
- Dự án 2025
- Dự án 88
- Dự án Đại Sự Ký Biển Đông
- Dự án đầu tư nước ngoài
- Dự án đường cao tốc Bắc Nam
- Dự án hồ Pa Két
- Dự án kinh tế
- Dự án nhà máy thép
- Dự án thủy lộ Phù Nam
- dự án từ Trung quốc
- Dự án Vành đai và Con đường
- Dự án xây cất
- Dư âm quan hệ XHCN
- Dự báo
- Dự báo kinh tế
- Dư Lan
- Dữ liệu
- Dữ liệu cá nhân
- Dữ liệu công dân
- Dữ liệu gen
- Dư luận viên
- Dư luận viên của Đảng
- Dự luật đặc khu kinh tế
- Dự ngôn
- Dư Thị Thành
- Dương Danh Dy
- Dương Hưng
- Dương Lệ Chi
- Dương Ngọc Thái
- Dương Ngô
- Dương Nội
- Dương Quốc Chính
- Dương Thu Hương
- Dương Trung Quốc
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Minh
- Đa dạng sinh học
- Đa đảng
- Đả hổ diệt ruồi
- Đà Lạt
- Đà Nẵng
- Đa nguyên
- Đài Loan
- đại án
- Đại án Đồng Tâm
- Đại án Thủ Thiêm
- đại biểu hội đồng nhân dân
- Đại biểu quốc hội
- Đại dịch Corona
- Đại dịch Coronavirus
- Đại dịch Covid-19
- Đại dịch Covid-19 và Việt Nam
- Đại dịch Trung Quốc
- Đại dịch virus Trung Quốc
- Đại dịch virus Trung Quốc và người nghèo
- Đại dịch virus Vũ Hán
- Đại dịch Vũ Hán
- Đại dịch Vũ Hán và Việt Nam
- Đại gia đình các dân tộc Việt Nam
- Đại Hán
- Đại học
- Đại học Fulbright
- Đại hội 13
- Đại hội Đảng
- Đại hội Đảng XIII
- Đại hội ĐCSVN XIII
- Đại hội XIII
- Đại hội XIII & các mục tiêu
- Đài Loan
- Đài Loan và Biển Đông
- đại lộ Đông-Tây
- Đàm phán biên giới
- đàn áp
- Đàn áp báo chí
- Đàn áp biểu tình
- Đàn áp CS
- Đàn áp dân chống BOT bẩn
- Đàn áp dân chủ
- Đàn áp dân quyền
- Đàn áp người biểu tình
- đàn áp người hoạt động nhân quyền
- Đàn áp nhà báo tự do
- Đàn áp nhân quyền
- Đàn áp tôn giáo
- Đàn áp xã hội dân sự
- Đàn áp XHDS
- đàn bầu
- đảng cầm quyền
- Đảng Cộng hòa Mỹ
- Đảng Cộng sản
- Đảng Cộng sản Trung Quốc
- Đảng Cộng sản và vấn đề cán bộ
- Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng CS
- Đảng CS Trung Quốc
- Đảng CS Việt Nam
- Đảng CSTQ
- Đảng CSVN
- Đảng CSVN và mục tiêu giành độc lập
- Đảng hóa
- Đảng lãnh đạo
- Đảng phái
- Đảng quản lý đại dịch
- Đảng sợ dân
- Đảng trị
- Đảng và Dân
- Đảng và Sử gia
- Đảng và Trí thức
- Đảng với dân
- Đánh giá nhân vật lịch sử
- Đảo chính
- Đảo chính Myanmar
- Đảo chính quân sự
- Đảo chính quân sự Miến Điện
- Đào Doãn
- Đạo đức
- Đạo đức cộng sản
- Đạo đức ngành y
- Đạo đức nghề giáo
- Đạo đức nhà giáo
- Đạo đức suy đồi
- Đạo đức xã hội
- Đạo luật Magnitsky
- Đạo lý thể thao
- Đạo lý và pháp lý
- Đạo pháp
- Đạo Phật và vận nước
- Đào tạo cán bộ cộng sản
- Đào tạo quan chức
- Đạo văn
- Đào Vũ
- đặc khu
- Đặc khu kinh tế
- Đặc quyền
- đặc xá
- Đặng Đình Bách
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Quốc Bảo
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Tiến
- Đặng Tiểu Bình
- Đặng Văn Hiến
- Đặng Văn Việt
- Đặng Việt Dũng
- Đặt tên đường
- đâm chìm tàu cá
- Đập thuỷ điện
- Đập thủy điện Mekong. Đập thủy điện Lan Thương
- Đập thủy điện sông Cửu Long
- Đất đai
- Đất đai và tôn giáo
- đất hiếm
- Đấu đá nộ bộ
- Đấu đá nội bộ
- Đấu thầu
- Đấu tố trên mạng
- Đấu tranh
- Đấu tranh cho dân chủ
- Đấu tranh dân chủ
- Đấu tranh văn hóa
- đầu tư
- Đầu tư công
- Đầu tư công nghệ
- Đầu tư của nước ngoài
- Đầu tư Dự án Hải cảng Khu kinh tế
- Đầu tư nước ngoài
- Đầu tư Trung Quốc & Nguy cơ xâm lược mềm
- ĐCS & Dân chủ hóa
- ĐCS và trí thức
- ĐCSTQ
- ĐCSVN
- ĐCSVN chống tham nhũng
- ĐCSVN và việc làm trong sạch đảng viên
- ĐCSVN với Trung Cộng
- Đê bao
- Đế chế bất động sản TQ
- Đê điều và sông ngòi Hà Nội
- Đệ nhất phu nhân Olena Zelenska
- Địa chính trị
- Địa danh
- Địa-chính trị Việt Nam
- Địch - ta
- Điềm gở
- Điện
- Điện ảnh
- Điện ảnh Việt Nam
- Điện ảnh Việt Nam tại Pháp
- Điện Biên Phủ
- Điện gió
- Điện hạt nhân
- Điện khí LNG
- Điện lực
- điện lực Việt Nam
- Điện mặt trời
- Điện năng
- Điện năng Trung Quốc
- Điện rác
- Điện than
- Điện thoại thông minh
- Điện Việt Nam
- Điện VN
- Điều 4 Hiến pháp
- Điều lệ Đảng
- Điều tra án & siêu tham nhũng
- Đinh Quang Anh Thái
- Đình bản báo
- Định chế quốc gia
- Đình chỉ báo Tuổi trẻ
- đình công
- Định cư tị nạn Hoa Kỳ
- Đinh Hoàng Thắng
- Định hướng xã hội chủ nghĩa
- Định hướng XHCN
- Đinh Kim Phúc
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thế Huynh
- Đinh Tùng Lâm
- Đình Tuyển
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn H. Quốc
- Đoàn kết
- Đoan Trang
- Đoàn Văn Vươn
- Đoàn viên
- Đọc sách thời đại loạn thông tin
- Đón thời cơ
- Đóng cửa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hữu Ca
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Mười
- Đỗ Ngọc Bích
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Nguyễn Mai Khôi
- Đô thị
- Đỗ Thi
- Đỗ Thủy Hương
- Đỗ Việt Khoa
- độc tài
- độc đảng
- Độc lập dân tộc
- Độc lập tự do
- Độc lập và lệ thuộc
- độc quyền
- độc tài
- Độc tài báo chí
- Độc tài cộng sản
- Độc tài Cộng sản Trung Quốc
- Độc tài cộng sản và khoa học kỹ thuật
- Độc tài CS
- Độc tài Trung Cộng
- Độc tài tư bản và độc tài cộng sản
- Độc tài và dân chủ
- Độc tài và kỳ thị
- Độc tài và phát triển
- Đối đầu Dân chủ - Độc tài
- Đổi mới
- Đổi mới chính trị
- Đổi mới dân chủ
- Đổi mới lần hai
- Đổi mới thể chế
- Đổi mới tư duy
- Đổi mới và phá phách
- Đổi mới và thoái trào
- Đổi mới văn học
- Đối ngoại
- đội ngũ
- Đội ngũ y tế trong đại dịch
- Đội quân chân rết
- Đối tác chiến lược
- Đối tác chiến lược Việt - Mỹ
- đối thoại
- đối thoại giữa nhà cầm quyền và người hoạt động nhân quyền
- Đối thoại Shangri-La
- Đồng bằng sông Cửu Long
- Đông Đức giải thể
- Đông Đức và Tây Đức
- đồng hoa
- đồng hóa
- Đồng hóa sắc tộc
- Đông Nam Á
- Đông Ngàn
- Đồng Rup
- Đồng Sĩ Nguyên
- Đồng Tâm
- Đốt lò
- Đột phá
- Đốt rừng
- Đời sống
- đơn từ
- Đu dây
- Đưa bộ đội vào chống dịch
- Đức
- Đức - Ukraine
- Đức Giáo hoàng
- Đức tin
- Đường cao tốc Bắc Nam
- Đường lối
- Đường lối đảng
- Đường lối đảng trong lãnh đạo
- Đường lối thoát hiểm
- Đường lối XHCN
- Đường lười bò
- Đường lưỡi bò
- Đường sắt
- Đường sắt cao tốc
- Đường sắt cao tốc Bắc Nam
- Đường sắt cao tốc Việt Nam
- Đường sắt Cát Linh
- Đường sắt Cát Linh - Hà Đông
- Đường sắt Cát Linh – Hà Đông
- Đường sắt Cát Linh-Hà Đông
- Đường sắt đô thị
- Đường sắt liên vận VN - Trung Quốc
- Đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông
- Đường về nô lệ
- Đưường lối thiên tả
- Edward L. Knudsen
- Elon Musk
- Erdoğan
- Erdogan & Thổ Nhĩ Kỳ
- Eric Ang
- Eric Cortellessa
- Eric Henry
- EU
- EU - Ukraine
- EV-FTA
- Evergrande
- EVFTA
- EVFTA và thể chế
- EVIPA
- EVN
- ExsonMobil
- ExxonMobil
- Facebook điều trần
- Facebook và Luật AN mạng
- Facebook và luật an ninh mạng
- Fake news
- Fan Tong Huang Lao Ban
- FBI khám xét Mar-a-Lago
- FDI
- Florian Harms
- FOIP
- Foreign Affairs
- Formosa
- Francesco Guarascio
- Francisco de Pina
- Frank Fenner
- FSB
- Fulbright Việt Nam
- G-20
- G20
- G7
- Gạc Ma
- Ganh tị
- gạo
- Gắn bó ý thức hệ
- GDP
- GDP và tăng trưởng
- George Soros
- Georgi Kantchev
- Gesine Dornblüth
- Ghét Tàu yêu Mỹ
- giả dạng thương binh
- Giá đất
- Giá đất dự án
- Gia đình Cấn Thị Thêu
- Già hoá dân số
- Gia nhập EU
- Giá xăng phi mã
- Giải ảo siêu cường Trung Quốc
- Giai cấp lãnh đạo
- Giải cứu bất động sản
- Giải giới hạt nhân Triều Tiên
- Giải ngân ODA
- Giải Nobel
- Giải Nobel Kinh tế
- Giải Nobel kinh tế 2024
- Giải Nobel văn học
- giải pháp
- Giải phóng
- Giải thưởng HCM
- Giải thưởng Phan Chu Trinh
- Giải thưởng quốc tế Paul K. Feyerabend
- Giải thưởng Sakharov
- Giải thưởng VinFuture
- Giải trừ hạt nhân
- Giải trừ vũ khí hạt nhân Bắc Hàn
- Giam cầm kiểu CS
- Giám đốc thẩm
- Giám đốc thẩm vụ án Hồ Duy Hải
- Giám mục Nguyễn Thái Hợp
- Giám mục Phaolô Nguyễn Thái Hợp
- Giảm phát thải
- Giãn cách dịch virus Vũ Hán
- gián điệp
- Gián điệp mạng
- giàn khoan TQ
- gian lận
- Gian lận thi cử
- Gian lận thương mại
- Giang Công Thế
- Giáng Sinh
- Giáo
- Giáo dục
- Giáo Dục
- Giáo dục CS
- Giáo dục đại học
- Giáo dục khai phóng
- Giáo dục tâm linh
- Giáo dục và chính trị
- Giáo dục Việt Nam
- Giáo dục Việt Nam trong tương quan Hàn quốc
- Giáo hoàng
- Giáo hội Phật giáo
- Giáo hội Phật giáo Việt Nam
- Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống Nhất
- Giáo hội Phật giáo VNTN
- Giao Thông
- Giao thông đường sắt
- Giao thông Trung Quốc
- Giao thông vận tải
- Giáo viên
- Giàu nghèo
- giấc mộng siêu cường
- Giấc mộng Trung Hoa
- Giấc mộng Trung Quốc
- Giấc mơ cộng sản
- Giấc mơ khoa học
- Giấy phép con
- Giấy tờ công văn
- Gideon Rachman
- giết chóc
- giết người
- Giolanh
- Giống và khác giữa Triều Tiên và Việt Nam
- Giới cầm quyền
- Giúp người di tản
- Golf
- Góp ý
- Gốc rễ hư hỏng của quan chức Cộng sản
- Gregory Poling
- Gương mặt nguyên thủ
- Gương mặt trí thức Việt
- Gương Nhật Bản
- H. Kissinger
- H.C.
- Hà Dương Tường
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Đình Sơn
- Hà Giang
- Hà Lệ Chi
- Hà Nội
- hà Phan
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thị Nhung
- Hà Tĩnh
- Hà Văn Thịnh
- Hải Âu
- Hải chiến Hoàng Sa
- Hải Chung
- Hài hòa xã hội
- Hải Phòng
- Hải quân
- Hải quân Hoa Kỳ
- Hạm đội Biển Đen
- Hamas
- Hạn hán
- Hán hóa
- Han Kang
- hạn mặn
- Hàn quốc
- Hàng giả
- Hàng không
- Hàng không Việt Nam
- Hàng không VN
- Hàng rong
- Hàng Trung Quốc đội lốt Việt Nam
- Hàng VN sản xuất
- hành chính
- Hành chính công
- Hành dân
- Hành hung
- Hành pháp
- Hành pháp CS
- Hành xử
- Hanna Dohmen
- Hảo Linh
- Hạo Nhiên
- Happymon Jacob
- Hạt giống đỏ
- hấm điểm công dân Nguyễn Anh Tuấn
- Hậu bầu cử Mỹ 2020
- hậu học văn
- Helmut K. Anheier
- Henry Kissinger
- Henry Foy
- Henry Kissinger
- Henry Kisssinger
- Hệ giá trị
- Hệ lụy Đồng Tâm
- hiểm hoạ
- Hiến pháp
- Hiến pháp Mỹ
- Hiến pháp Việt Nam
- Hiện tại và quá khứ
- Hiện tượng của năm
- Hiện tượng Phương Hằng
- Hiệp định EVFTA
- Hiệp định thương mại
- Hiệp định TPP
- Hiệp địnnh CPTPP
- Hiệp ước AUKUS
- Hiệp ước EVFTA
- Hiệp ước quốc tế chống Nga xâm lược
- Hiệp ước quốc tế chống Nga xâm lược Ukraine
- Hiệp ước quốc tế hòa bình
- Hiếu Chân
- Hiệu Minh
- Hiệu ứng lý thuyết CNXH
- HIMARS bay của Ukraine
- Hình sự hóa
- Hitler
- Hòa bình
- hòa giải
- Hoà giải Dân tộc
- Hòa giải Dân tộc
- Hòa giải hòa hợp
- Hoà hợp dân tộc
- Hòa hợp dân tộc
- Hoà hợp hoà giải
- Hoà hợp hòa giải
- Hòa hợp hòa giải
- Hoa Kỳ
- Hoa Kỳ và ASEAN
- Hoa Kỳ và Thái Bình Dương
- Hoa Kỳ và thế giới
- Hoạ mất nước
- Hoài nghi khoa học
- Hoàng Bình
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Bảo
- Hoàng Công Lương
- Hoàng Dũng
- Hoàng Hải Vân
- Hoàng Hưng
- Hoàng Ngọc Giao
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quốc Dũng
- Hoàng Sa
- Hoàng Sa và Trường Sa
- Hoàng Tấn
- Hoàng Thị Minh Hồng
- Hoàng Trường
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Tụy
- Hoàng Văn Minh
- Hoàng Việt Hải
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoạt động của Việt kiều Úc
- Học hỏi và bắt chước
- Học ngoại ngữ
- Học phí
- học tập cải tạo
- Học thêm
- Học thuyết Biden
- Học thuyết Mác - Lê nin
- Honecker
- Hong Kong
- HongKong
- Hồ Cẩm Đào
- Hồ Chí Minh
- Hồ Duy Hải
- Hồ Hữu Hòa
- Hộ khẩu
- Hộ nghèo
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Quang Cua
- Hồ Quốc Tuấn
- Hồ Sĩ Trúc
- Hồ sơ Pandora
- Hồ thủy lợi Ka Pét
- Hỗ trợ đầu tư
- Hỗ trợ xã hội
- Hội An
- Hội Anh Em Dân Chủ
- Hội chứng Stockholm
- Hội chứng tượng đài
- Hội chứng Việt Nam
- Hội đoàn Cộng sản
- Hội đoàn nhà nước
- Hội đồng Bảo an LHQ
- Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc
- Hội đồng Lý luận
- Hội đồng nhân quyền
- Hội đồng nhân quyền LHQ
- Hội họp
- hồi ký
- Hồi ký Phạm Duy
- Hối lộ
- Hội nghị An ninh München (Munich)
- Hội nghị An ninh Munich
- Hội nghị COP26
- Hội nghị TU đảng
- Hội nghị TW ĐCSVN
- Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam
- Hội nhà văn
- Hội Nhà văn TP HCM
- Hội Nhà văn Việt Nam
- Hội Nhà văn VN
- Hội nhập
- Hồi tỵ
- Hồng Kông
- Hồng và chuyên
- Hợp nhất Tổng bí thư và Chủ tịch nước
- Hợp tác
- Hợp tác năng lượng
- Hợp tác quân sự Trung - Nga
- HRW
- HTS
- Hu Ran
- Huawei
- Hubert Testard
- Hùm xám đường số 4
- Hun Sen
- Hùng Phạm
- Hunsen
- Hunsen & Campuchia
- Hút cát làm sụt lở ruộng vườn nhà cửa xuống sông
- Huxley
- hủy bỏ
- Huy Cận
- Huy động tiền dân
- Huy Đức
- Huy Nguyễn
- Huyền Châm
- Huyền Trân
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Sa
- Huỳnh Thục Vy
- Hứa Y Định
- Hữu nghị Cộng sản
- Hữu nghị Việt - Trung
- Hữu Thỉnh
- ICOR
- IDS
- iển Đông
- IJAVN
- IJVN
- Inra Sara
- Internet
- Ionesco
- IPA
- IPEF
- Iran
- Isarel
- Israel
- Israel - Hamas - Palestin
- Italia và Tàu Cộng
- J. Biden
- Jacob Feldgoise
- Jakub Grygiel
- James B. Steinberg
- James Borton
- James Marson
- James Palmer
- James Waterhouse
- Jaroslav Lukiv
- Jason Douglas
- Jason Matheny
- Jennifer Kavanagh
- Jennifer Marsden
- Jens Stoltenberg
- Jeo Biden
- Jesse Peterson
- Joe Biden
- Joe Biden 100 ngày "trăng mật"
- Joe Biden 100 ngày Nhà Trắng
- Joe Brock
- John McCain
- John Steinbeck
- Jon Emont
- Joseph C. Saraceno
- Joshua Kurlantzick
- Jr.
- Julian G. Waller
- Junin 2
- Kalynh Ngô
- Kathryn Armstrong
- Katsuji Nakazawa
- Kazakhstan
- Kẻ thù truyền kiếp
- Kelly A. Grieco
- Kevin Quinlan
- Kênh Techo Funan
- Kênh đào Funan Techo
- Kênh đào Phù Nam Techo
- Kênh đào Suez
- Kênh Phù Nam
- Kênh Phù Nam Techo
- Kênh Techo Funan
- Kêu gọi
- Kêu gọi dân góp tiền mua vaccine chống virus Vũ Hán
- khai dân trí
- Khai thác
- Khai thác cát
- Khai thác dầu khí ở Biển Đông
- Khánh Ly
- Khát vọng thoát Trung của người Việt
- Khắc phục án tử
- Khen thưởng
- Khí hậu
- Khí hóa lỏng
- khiếu kiện
- Khiếu kiện đất đai
- Kho vũ khí hạt nhân của Tàu Cộng
- Khoa học
- Khoa học công nghệ
- Khoa học công nghệ Ukraine
- Khoa học kỹ thuật
- Khoa học vũ trụ
- Khoa Trần
- Khoan sức dân
- Khô hạn
- Khối G 7
- Khởi nghĩa Yên Bái
- Khu công nghiệp - dịch vụ
- Khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương
- Khủng bố
- Khủng hoảng
- Khủng hoảng giáo dục
- Khủng hoảng hệ thống XHCN
- khủng hoảng kinh tế
- Khủng hoảng tâm lý
- khủng hoảng thể chế
- Khủng hoảng Ukraine
- Khủng hoảng xã hội
- Khuyến nghị
- Kịch bản thú tội
- Kiểm duyệt
- Kiểm duyệt và chống kiểm duyệt
- Kiểm soát kinh tế
- Kiểm soát quyền lực
- Kiểm soát thông tin
- Kiểm soát tiền tệ
- Kiểm soát truyền thông
- Kiểm soát vũ khí trí tuệ nhân tạo
- Kiểm soát xã hội
- Kiện chính quyền VN
- Kiến nghị
- Kiến nghị chống dịch
- Kiện người tiêu dùng
- Kiện Trung Quốc
- Kiện tụng
- Kiều hối
- Kiêu ngạo cộng sản
- Kiêu ngạo hay ngu xuẩn
- Kim Dung
- Kim Jong Un
- Kim Jong-un
- Kim Van Chinh
- Kim Văn Chinh
- King House
- Kình chống
- Kinh doanh
- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh nội tạng
- Kinh doanh thi thể
- Kinh doanh tôn giáo
- Kinh phí chống dịch
- Kinh Tế
- Kinh tế - Xã hội - Môi trường
- Kinh tế cạn kiệt
- Kinh tế chính trị
- Kinh tế chính trị xã hội
- Kinh tế Mỹ
- Kinh tế Mỹ tăng trưởng mạnh
- Kinh tế Nga
- Kinh tế ngầm
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế số
- Kinh tế thế giới
- Kinh tế thị trường
- Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Kinh tế toàn cầu
- Kinh tế tri thức
- Kinh tế trong đại dịch
- Kinh tế Trung Quốc
- Kinh tế trung ương và kinh tế địa phương
- Kinh tế tư nhân
- Kinh tế và Chính trị
- Kinh tế vĩ mô
- Kinh tế Việt Nam
- Kinh tế xã hội
- Kit test covid-19
- Kit test Việt Á
- Kit xét nghiệm Covid-19
- Kristen Hopewell
- Kursk
- Kỷ luật Đảng
- Kỳ thị
- kỳ thị chủng tộc
- Kỳ thị Mỹ
- Kỳ thị trí thức
- Kyal Sin
- Lã Nguyên
- Lạc Á
- lạc hậu
- Lách luật
- Làm chủ
- Làm giá
- lạm phát
- Làm từ thiện
- Lan Anh
- Lãng phí
- Lãng phí chi tiêu công
- Lạng Sơn
- Làng ung thư
- Làng xã
- lãnh đạo
- Lãnh đạo cộng sản
- Lãnh đạo Đảng
- Lãnh đạo tứ trụ
- Lãnh đạo vì dân
- Lãnh tụ
- Lào
- Lào - Trung Quốc
- Lao động
- Lao động chui Trung Quốc
- Lao động nghèo
- Lao động nhập cư
- Lao động Việt
- Lao động xuất khẩu
- Lao động xuất ngoại
- Lâm tặc
- Lấn sân
- Lấp bãi đá thành đảo
- lập hội
- Lập pháp
- Lập trường Việt Nam
- Lấy dân làm gốc
- Lenin
- Leonie Roderick
- Lê Đức Thọ
- Lê Anh Hùng
- Lê Bá Nhật Thắng
- Lê Công Định
- Lê Công Phụng
- Lê Duẩn
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Kình
- Lê Đình Lượng
- Lê Đức Anh
- Lê Đức Thọ
- Lê Hiếu Đằng
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Mã Lương
- Lê Mạnh Cường
- Lê Minh Nguyên
- Lê Ngọc Luân
- Lê Nguyễn
- Lễ phóng sinh
- Lê Phú Khải
- Lê Quốc
- Lê Quốc Quân
- Lê Quốc Trinh
- Lễ tang Nguyễn Trọng Vĩnh
- Lê Thanh Hải
- Lê Thân
- Lê Thị Dung
- Lê Thị Thanh Loan
- Lê Thị Thu Hà
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Trọng Hùng
- Lê Vạn Hoa
- Lê Văn Cương
- Lê Văn Luân
- Lê Việt Hoa
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuân Nghĩa
- Lên tiếng
- Lệnh không nổ súng trước quân xâm lược Trung Quốc
- Lênin
- LHQ
- LHQ bỏ phiếu trưng cầu lên án Nga
- Lịch sử
- Lịch sử Triều Tiên
- Lịch sử Việt Nam
- Liêm chính học thuật
- Liêm khiết
- Liêm sỉ
- Liên Hiệp Quốc
- Liên Hiệp Quốc bỏ phiếu
- Liên Hợp Quốc
- Liên kết
- Liên kết quốc tế
- Liên kết vùng
- Liên minh
- Liên minh AUKUS
- Liên minh bộ Tứ chống Tàu Cộng
- Liên minh Châu Âu
- Liên minh chống Chinazi
- Liên minh chống Trung Cộng
- Liên minh Nga-Trung
- Liên minh quân sự
- Liên minh quân sự Nga - Trung
- Liên minh quốc tế
- Liên Xô
- Liên Xô sụp đổ
- Liên Xô xâm lược Afghanistan
- Lính đánh thuê Wagner
- Linh mục Đặng Hữu Nam
- Linh nghiệm
- Lính thợ Việt Nam tại Pháp trong các cuộc Thế chiến
- LivenGuide
- Loài người sơ sinh
- Lọc hóa dầu
- Logistics
- lòng dân
- Lòng nhân ái
- Lòng nhân ái của lớp người dưới đáy
- Lòng tin
- Lòng yêu nước
- Lỗ hổng pháp luật Việt Nam
- Lỗ hổng trong Pháp Luật Việt Nam
- Lộc Hưng
- Lộc vàng
- Lối sống
- Lời hứa
- lợi ích
- Lợi ích dân tộc
- Lợi ích nhóm
- Lợi ích phe nhóm
- Lợi ích quốc gia
- Lời kêu gọi
- Lời Vĩnh biệt
- Lũ lujt miền Trung
- lũ lụt
- Lũ lụt miền Trung
- Luatkhoa
- Luận tội tổng thống
- Luật
- Luật An ninh mạng
- Luật báo chí
- Luật biển
- luật biểu tình
- Luật CS
- Luật dẫn độ
- Luật dẫn độ Hồng Kông
- Luật Đặc khu
- luật đất đai
- Luật đất đai mới
- Luật đất đai sửa đổi
- Luật điều ước quốc tế
- Luật Hải cảnh
- Luật Hộ tịch
- Luật hồi tỵ
- Luật lao động
- Luật lập hội
- Luật lệ thời Covid-19
- Luật Magnisky
- Luật pháp
- Luật pháp cộng sản
- Luật pháp CS
- Luật pháp Việt Nam
- Luật quản lý dữ liệu
- Luật quốc phòng Mỹ
- Luật Quy hoạch
- Luật quyền riêng tư
- Luật rừng
- Luật sư
- Luật sư và Tòa án CS
- Luật sư Việt Nam
- Luật thú y
- Luật tử hình
- Luật Việt Nam
- Luật VN
- Lư hương Trần Hưng Đạo
- Lư hương tượng Đức thánh Trần
- Lừa đảo qua mạng
- Lực cơ bản
- Lực lượng 47
- Lương Công nhân
- Lưỡng đầu chế
- lương hưu
- Lương thực
- Lương thực toàn cầu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu hành đồng Nguyên Trung Quốc
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Trọng Văn
- Lưu vong
- Lý Đông A
- Lý Khắc Cường
- Lý lịch
- Lý Nhuệ
- Lý Quang Diệu
- Lý Sơn
- Lý thuyết kinh tế chính trị xã hội
- Lý thuyết văn học
- Lý thuyết xây dựng CNXH của đảng
- Lý tưởng
- Lý tưởng cộng sản
- Lý tưởng tự do bình đẳng
- Lý tưởng xã hội
- Lý tưởng XHCN
- Mã Lai
- Ma túy
- Mạc Văn Trang
- Macron
- MAGA
- Mahathir Mohamad
- Mai Bá Kiếm
- Mai Nguyễn
- Mai Phan Lợi
- Mai Phi Long
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Triệu Quang
- Malaysia
- mạng xã hội
- Mạng xã hội và báo chính thống
- Mạnh Kim
- Mạnh Vãn Chu
- Mao Trạch Đông
- Mao Trạch Đông và ĐCSTQ
- Marc von Lüpke
- Marcel Rosenbach
- Marina Ovsyannikova
- Mark Voroshilov
- Markus Becker
- Marx hết vai trò trong các nước tư bản đỏ
- Mathieu Droin
- Matthew Duss
- Matthias Müller
- Máu tham CS
- máy bay rớt
- Mặc cảm sợ Tàu
- mặt thật Cộng sản
- Mặt thật Tập Cận Bình
- Mặt quan
- Mặt thật cộng sản
- Mặt thật CS
- Mặt thật của CSVN
- Mặt thật của những kẻ thèm khát EVFTA
- Mặt thật quan chức
- Mặt thật Tàu Cộng
- Mắt thật Tập Cận Bình
- Mặt thật Tập Cận Bình
- Mặt thật Trung Cộng
- Mặt thật Trung Cộng
- Mặt thật Trung Quốc
- Mặt thật và mặt trơ trẽn của Tàu Cộng
- Mặt thật xã hội
- Mặt thật XHCN
- Mặt trận Tổ quốc
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Mặt Trận TQVN
- Mặt trẽn Tàu Cộng
- Mầm non
- Mậu Thân Huế 1968
- Mẹ Nấm
- Me Too
- Medvedev
- Mekong
- Mẹo Cộng sản
- metoo
- Metro
- Michael C. Horowitz
- Michael McFau
- Michael Tatarski
- Mick Ryan
- Miến Điện
- miền Tây Nam Bộ
- miễn thị thực
- Mike Pompeo
- Mikhail Gorbachev
- Minh Anh
- Minh Kha
- Minh Nhật
- Minh Thùy
- Minh Triều
- Mỏ Cá Voi Xanh
- Mobifone
- Món nợ khổng lồ từ ODA
- Moritz Küpper
- Mô hình kinh tế chính trị
- Mồ mả lăng tẩm
- Môi sinh
- Môi trường
- Môi trường biển Việt Nam
- Môi trường đồng bằng sông Cửu Long
- Môi trường giáo dục
- Môi trường kinh doanh
- Môi trường sinh thái
- Môi trường sống
- Môi trường Thủ đô
- Môi trường và phát triển
- Môi trường và sức khỏe
- Môn văn
- Mộng bá chủ của Trung Cộng
- Mông Cổ
- Một vành đai một con đường
- Một vành đai một con đường đang dần lộ tẩy
- mua dâm
- Mùa nước nổi
- Mua quan bán chức
- Mua quan bán tước
- Mục Đồng
- Mục tiêu cộng sản
- Musk
- Mừng thọ
- Mưu đồ bành trướng của Trung Cộng
- Mưu Tàu Cộng
- Mỹ
- Mỹ - Đài - Trung
- Mỹ - Đài Loan - Trung Quốc
- Mỹ - Tàu Cộng
- Mỹ - Trung
- Mỹ - Trung - Myanmar
- Mỹ cấm vận Iran
- Mỹ Hằng
- Mỹ thách thức Tàu Cộng
- Mỹ và chính sách nhân quyền
- Mỹ và cuộc chiến Trung Đông
- Mỹ và đồng minh
- Mỹ và thế giới hậu Trump
- Mỹ và Trung Quốc và thế giới
- Mỹ và Việt Nam hậu Trump
- Mỹ-Trung
- Mỹ-Việt
- Myanmar
- Mykhailo Albertovich Fedorov
- Nam Lộc
- Nam Trân
- Nạn buôn bán người
- nạn buôn người
- Nạn nhân chiến tranh
- Nạn ô nhiễm môi trường
- Nạn thất nghiệp
- Nancy Okail
- Nancy Pelosi
- Nataliya Zhynkina
- Nataliya Zhynkina Đại biện lâm thời Ukraine tại VN
- National Geographic Society
- Nato
- NATO - Ukraine
- Navalny
- Năng lượng
- năng lượng điện
- Năng lượng sạch
- Năng lượng tái tạo
- Năng lượng xanh
- nâng cao dân trí
- Nâng cấp quan hệ Việt - Mỹ
- nâng điểm
- Neal Koblitz
- Nền dân chủ Hoa Kỳ
- Nền dân chủ Mỹ
- Nền kinh tế Gig
- Nền kinh tế thị trường
- Nền kinh tế XHCN
- Nga
- Nga - NATO
- Nga - phương Tây
- Nga - Trung và chiến lược thế giới
- Nga - Ukraine
- Nga động viên bắt lính
- Nga sáp nhập lãnh thổ Ukraine
- Nga trưng cầu sáp nhập lãnh thổ Ukraine
- Nga xâm lược
- Nga xâm lược Ukraina
- Nga xâm lược Ukraine
- Nga xâm lược UKraine Chiến sự Ukraine
- Nga Xô Viết
- Ngại giao
- Ngành CA
- Ngành bán dẫn
- Ngày 30-4
- Ngày 30-4-1975
- Ngày 30/4
- Ngày 30/4/75
- NGày Độc lập
- Ngày nhà giáo
- Ngày nhân quyền
- ngày nói dối
- Ngày nước Thế giới
- Ngày nước Việt Nam
- Ngày phụ nữ
- Ngày Phụ nữ quốc tế
- Ngày Quốc khánh và lòng dân
- Ngày thương binh liệt sĩ
- Ngăn sông cấm chợ
- Ngân hàng
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ngân hàng trong đại dịch
- ngân hàng VN
- Ngân Phát
- ngân sách
- Ngân sách cho Giáo dục
- Ngân sách nhà nước CS
- Ngân sách quốc gia
- Ngập lụt
- ngập úng
- Nghèo
- Nghệ sĩ thứ thiệt
- Nghệ sĩ và thể chế
- Nghệ sĩ và tự do
- Nghệ thuật
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP
- Nghị định 71
- Nghị định và lòng dân
- Nghị lực vượt đại dịch
- Nghị quyết Đảng
- Nghĩa trang Biên Hòa
- Nghịch lý
- Nghịch lý phe đảng
- Nghiencuuquocte
- Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu vũ trụ
- Nghiệp đoàn
- nghiệp đoàn độc lập
- NGO
- Ngoại Giao
- Ngoại giao "bẫy nợ"
- Ngoại giao "chiến lang"
- Ngoại giao ASEAN
- Ngoại giao bẫy nợ
- Ngoại giao cây tre
- Ngoại giao chiến lang
- Ngoại giao CS
- Ngoại giao Nga
- Ngoại giao Trung Quốc
- Ngoại giao và nhân quyền
- ngoại lai
- Ngoại ngữ
- Ngón nghề mật vụ
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Di Lân
- Ngô Đình Diệm
- Ngô Huy Cương
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nhân Dụng
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Tố Nhiên
- Ngô Vĩnh Long
- Ngôi vị và thể chế
- Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ dân tộc
- Ngôn ngữ và pháp luật
- Ngôn từ CS
- ngu dân
- Ngủ gật tronng phiên họp Liên hợp quốc
- Nguoidothi
- Nguồn gốc dân tộc Việt
- Nguồn gốc hực của virus Vũ Hán
- Nguồn gốc virus Vũ Hán
- Nguồn nhân lực
- Nguồn nước sông Cửu Long
- Nguỵ biện
- ngụy biện
- Ngụy biện cộng sản
- Nguy cơ
- Nguy cơ Trung Quốc
- Ngụy Hữu Tâm
- Ngụy Kinh Sinh
- nguỵ quân nguỵ quyền
- Nguyen Khan
- Nguyễn Đức Kiên
- Nguyễn Trường Tô
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Bắc Son
- Nguyễn Biên Cương
- Nguyễn Binh Nguyên
- Nguyễn Cảnh Thụy
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chí Vịnh
- Nguyễn Chiến Thắng
- Nguyễn Du
- Nguyễn Duy Trinh
- Nguyễn Duy Vinh
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đầu
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Chung
- Nguyễn Đức Minh
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thành
- Nguyễn H. V. Hưng
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Long
- Nguyễn Hoà Bình
- Nguyễn Hòa Bình
- Nguyễn Hoàng Duyên
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Huy Cường
- Nguyễn Huy Hoàn
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hữu
- Nguyễn Hữu Cầu
- Nguyễn Hữu Đang
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Khan
- Nguyễn Khắc Giang
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Viện
- Nguyễn Khoa Thái Anh
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Hoàng
- Nguyễn Minh Quang
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Ân
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Như Quỳnh
- nguyễn phú trọng
- Nguyễn Phú Trọng đu dây
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang A & Viện IDS
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quí Đức
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Tấn Dũng
- Nguyễn Thái Học
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Phương
- Nguyễn Thế Thảo
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Kim Ngân
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Thanh Nhàn
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thiện Nhân
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiếp
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thuý Hạnh
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thượng Long
- Nguyễn Tiến
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyên Tống
- Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trọng Vĩnh
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Trực
- Nguyễn Trường Tô
- Nguyễn Trường Tộ
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Văn Bình
- Nguyễn Văn Bông
- Nguyễn Văn Dân
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn văn Đông
- Nguyễn Văn Hoá
- Nguyễn Văn Thanh
- Nguyễn Văn Thể
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Tuấn Giáo dục Chức danh khoa học
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyện vọng hòa bình của họ nhà Kim
- Nguyễn X. Bich
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Phúc
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn-Khoa Thái Anh
- ngư dân
- Ngữ văn
- Ngừng cáp visa cho Việt Nam
- Người Việt
- Người Bảo vệ Nhân quyền
- Người Buôn Gió
- Người Cộng sản
- Người cộng sản Việt Nam trước và nay
- Người CS thức tỉnh
- Người Đông Nam Á tị nạn tại Hoa Kỳ
- Người Hoa
- Người Kurds
- Người lính VNCH
- Người mẹ
- Người Trung Quốc
- Người Việt
- Người Việt "cuồng Trump" và "chống Trump"
- Người Việt anh hùng
- Người Việt bỏ nước
- Người Việt bốn phương
- Người Việt cũ và người Việt mới
- người Việt hải ngoại
- Người Việt hải ngoại
- Người Việt ở nước ngoài
- Người Việt ở Ukraine
- Người Việt tị nạn tại Hoa Kỳ
- Người Việt và bầu cử Mỹ
- Người Việt và khuynh hướng chống Trung Cộng
- Người VN đấu tranh cho dân chủ
- Ngyên Ngọc
- Ngyễn Phú Trọng
- Nhà báo
- Nhà báo đảng
- nhà máy alumin nhân cơ
- nhà máy nhiệt điện
- nhà nước
- Nhà nước CS
- Nhà nước độc tài
- Nhà nước Hồi giáo
- Nhà nước kiến tạo
- Nhà nước Liên bang Trung Quốc Mới
- Nhà nước ly khai
- Nhà nước quản lý đại dịch
- Nhà nước theo quan điểm Lenin
- nhà nước Việt Nam
- Nhà nước Việt Nam và hội nhập quốc tế
- Nhà nước Việt Nam và việc chi tiêu ODA
- Nhà nước XHCN
- nhà ở và môi trường
- Nhà thầu Trung Cộng
- Nhà thờ Bùi Chu
- Nhà tù
- Nhà tù CS
- Nhà văn
- Nhà văn Liên Xô phản kháng
- Nhà xuất bản Tự do
- nhạc vàng
- Nhân ái
- Nhân cách
- Nhân cách cán bộ
- Nhân cách lãnh đạo
- Nhân cách quan chức cộng sản
- Nhân cơ
- nhân dân
- Nhân dân thức tỉnh
- Nhân đạo
- Nhân loại
- Nhân lực đồng bằng sông Cửu Long
- Nhân lực quốc gia
- Nhân quyền
- Nhân quyền Việt Nam
- Nhân sự Cộng sản
- Nhân sự của Đảng
- Nhân sự Đại hội Đảng
- Nhân sự đảng
- Nhân sự thể chế
- Nhân sự trong guồng máy đảng hiện nay
- Nhân tài
- Nhân tài Việt Nam
- Nhận thức
- Nhận tội
- Nhân văn
- Nhân văn Giai phẩm
- Nhập khẩu vàng
- Nhập vaccine Tàu
- Nhật - Việt
- Nhật Bản
- Nhật Bản - Việt Nam
- Nhật ký Đặng Thùy Trâm
- Nhật ký trong tù
- Nhật ký Yêu nước
- Nhất thể hoá
- Nhất thể hóa
- Nhậtt Bản trong khu vực
- Nhiệm kỳ Biden
- Nhiệm kỳ Donald Trump
- Nhiệt điện
- nhiệt điện ô nhiễm
- Nhiệt điện than
- Nhiệt điện Vĩnh Tân
- Nhìn lại 2021
- Nhìn lại năm 2021
- Nho giáo
- Nhóm Cánh Buồm
- Nhóm lợi ích
- Nhóm lợi ích thân hữu
- Nhu cầu tự do dân chủ
- Những bức ảnh biết nói
- Những cái chết bí ẩn của lãnh đạo Việt Nam
- Những cái chết khó hiểu trong quân đội
- Những gương mặt thân Tàu
- Nhượng đất cho Trung Quốc
- niềm tin
- Nina Hòa Bình Lê
- Ninh Dương
- Nịnh hót và thể chế
- Nobel Hòa bình
- Nọc Nạn
- Noel
- Nói hay làm
- Notre Dame de Paris
- NoUFC
- Novaland
- Nỗi buồn chiến tranh
- Nội các Trump 2.0
- Nỗi sợ của Người Việt
- Nội tình Bắc Kinh
- Nội tình đảng CSVN
- Nội tình Trung Quốc
- nội xâm
- nông dân
- Nông dân và bần cùng hóa
- Nông dân và doanh nghiệp
- Nông dân Việt Nam
- Nông dân Việt Nam và sự bần cùng hóa
- Nông dân VN và sự bần cùng hóa
- Nông Đức Mạnh
- nông nghiệp
- Nông nghiệp Việt Nam
- Nông ngjiệp
- Nông sản
- Nông sản xuất khẩu
- Nông thôn
- Nông thôn mới
- nợ
- Nợ nần
- Nợ nước ngoài
- Nợ Trung Quốc
- nợ xấu
- Nợ xấu
- Nước biển dâng
- Nước Đức
- nước lạ
- nước mắm truyền thống
- Nước Mỹ
- Nước Mỹ hậu Trump
- Nước Mỹ thời Biden
- Nước Mỹ trong đại dịch
- Nước Nga
- Nước Nga độc tài
- Nước Nga động loạn
- Nước Nga hậu Xô Viết
- Nước Pháp
- nước sạch
- Nvidia
- Obama
- ODA
- Oleksandre Syrsky
- Olympic mùa đông Bắc Kinh
- Omar al-Shri
- Oriana Skylar Mastro
- Orwell
- Ô nhiễm
- Ô nhiễm chì
- Ô nhiễm không khí
- Ô nhiễm môi trường
- ổn định
- ổn định xã hội
- Palestin
- Palestine
- Paris
- Park Chung Hee
- Paul Adams
- Paul Doumer
- PCI
- Peter Schroeder
- Peter Zinoman
- phá hoại môi trường
- Phá hoại rừng
- phá rừng
- Phá rừng thông xây sân golf
- Phạm Bình Minh
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Duy
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Đỗ Chí
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Kim Dung
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Nhật Vũ
- Phạm Nhật Vượng
- Phạm Như Hồ
- Phạm Phan Long
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Quế Dương
- Phạm Quý Ngọ
- Phạm Quý Thọ
- Phạm Quyết Thắng
- Phạm Sơn
- Phạm Thái Lâm
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Toàn
- Phạm Trung Kiên
- Phạm Tuấn Hiệp
- Phạm Văn Lừng
- Phạm Văn Nhận
- Phạm Văn Trội
- Phạm Viết Đào
- Phạm Xuân Nguyên
- Phản biện
- Phản biện của báo chí
- Phản biện xã hội
- Phan Châu Trinh
- Phan Châu Trinh
- Phan Chu Trinh
- Phan Đình Diệu
- Phản đối
- Phản đối chiến tranh
- Phản hồi góp ý
- Phan Ngọc
- phản quốc
- Phán quyết Biển Đông
- Phán quyết của Tòa án Quốc tế
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thuý Hà
- Phan Thúy Hà
- Phản ứng của Việt Nam
- Pháp chế Cộng sản
- Pháp chế CS
- Pháp đầu tư xây dựng ở Việt Nam
- Pháp lệnh
- Pháp Luân Công
- Pháp Luật
- Pháp luật chiến tranh
- Pháp luật Việt Nam
- Pháp lý
- Pháp quyền
- Pháp quyền XHCN
- Phạt giao thông
- Phát minh
- Phát ngôn
- Phát ngôn người cầm cân nẩy mực
- phát ngôn quan chức
- Phát ngôn và đầu óc của quan chức đảng
- Phạt nồng độ cồn
- phát triển
- Phát triển bền vững
- Phát triển công nghệ
- Phát triển đất nước
- Phát triển đường sắt VN
- Phát triển kinh tế
- Phát triển nhân tài
- Phát triển nông thôn
- Phát triển vùng ĐBSCL
- Phát xít
- phẩm chất cộng sản
- phẩm chất dân tộc
- Phẩm chất người cầm quyền
- Phân bổ vaccine chống virus Vũ Hán
- Phân hóa đối với Myanmar
- Phân hóa xã hội
- Phân phối Vaccine chống Covid-19
- Phân quyền
- Phân tâm học
- Phân ưu
- Phấp luật Việt Nam
- Phật giáo
- Phật giáo dưới chế độ cộng sản
- Phật giáo dưới thời CS
- Phật giáo nhà nước
- Phật giáo nhập cuộc
- Phật giáo quốc doanh
- Phật giáo Trung Quốc
- Phật giáo và kinh tế thị trường
- Phật giáo và Nhóm lợi ích
- Phật giáo và tư bản đỏ
- Phật giáo Việt Nam
- Phật tử
- Phe Cộng hòa MAGA Hoa Kỳ
- Phe nhóm
- Phe nhóm thân Tàu
- Phe phái
- Phe phái & công cuột "đốt lò"
- Phe thân Tàu
- Phép màu Trung Quốc
- Phê bình văn học
- Phi Nhung
- Phi Vân
- Phiên tòa Phạm Đoan Trang
- Phiên tòa Phạm Thị Đoan Trang
- Phiếu tín nhiệm của Quốc hội
- Phiếu trắng
- Philippines
- Phim ảnh
- Phim Tàu
- Phim Xích lô
- Phó Đức An
- Phò Trump
- Phòng cháy chữa cháy
- Phòng chống Covid-19
- Phòng chống dịch covid-19
- Phòng chống đại dịch covid-19
- Phòng chống đại dịch virus Vĩ Hán
- Phòng chống đại dịch virus Vũ Hán
- Phòng chống virus Vũ Hán
- Phòng ngự Biển Đông
- Phóng sinh
- Phòng thí nghiệm virus ở Vũ Hán
- phong thủy
- Phong thủy Thăng Long
- Phong tỏa Covid-19
- Phong tỏa đại dịch
- Phong tỏa hay không phong tỏa đại dịch
- Phong tỏa trong đại dịch
- Phong trào Áo Vàng
- Phong trào cờ đỏ
- phong trào dân chủ
- Phong trào dân chủ châu Á
- Phong trào đấu tranh dân chủ
- Phổ biến kiến thức
- phố cổ
- Phồn vinh giả tạo
- Phồn vinh Mỹ
- Phụ huynh
- Phú Mỹ Hưng
- Phụ nữ
- Phụ nữ Ukraine trong chiến tranh
- phú quốc
- Phúc Lai G.B
- Phúc Lai GB
- Phục vụ chính trị
- Phùng Liên Đoàn
- Phùng Quang Thanh
- Phuong Nguyen
- Phương Thảo
- Phương Thu
- Poroschenko
- Pottery Barn
- Prigozhin
- Prigozhin đảo chính
- Putin
- Putin - Kim Jong Un
- Putin thăm Việt Nam
- Quách Duy
- QUAD
- Quan chức Hà Nội
- Quan hệ Mỹ - ASEAN
- Quan hệ Mỹ - Việt
- quan chức
- Quan chức cao cấp
- Quan chức cấp cao
- Quan chức cộng sản
- Quan chức cộng sản hưu trí trước nhu cầu thức tỉnh
- Quan chức cộng sản thời nay
- Quan chức Cộng sản vào lò
- Quan chức CS
- Quan chức CS và từ chức
- Quan chức đảng
- Quan chức đảng từ trần
- Quan chức giáo dục
- Quan chức Hà Nội
- Quan chức kỹ trị
- Quan chức nói
- Quan chức nói và làm
- Quan chức quản lý đại dịch
- Quan chức tham nhũng
- Quan chức trong chống đại dịch virus Vũ Hán
- Quan chức tư pháp
- Quan chức tứ trụ
- Quan chức văn hóa
- Quan chức Việt Nam
- Quan chứcCS
- Quan điểm trung lập
- Quan hệ quốc tế
- Quan hệ Việt - Đức
- Quan hệ ASEAN - Mỹ
- Quan hệ ASEAN - TQ
- Quan hệ ASEAN - Trung Quốc
- Quan hệ Campuchia - Tàu Cộng
- Quan hệ Campuchia - Trung Quốc
- Quan hệ Campuchia - Việt Nam
- Quan hệ Châu Âu - Trung Cộng
- Quan hệ chiến lược giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc
- Quan hệ chiến lược Hoa Kỳ-Trung Quốc
- Quan hệ chiến lược Mỹ - Trung
- Quan hệ chiến lược toàn diện Việt - Trung
- Quan hệ Cuba và thế giới
- Quan hệ Czech - Việt Nam
- Quan hệ Dân chủ - Cộng hòa
- Quan hệ đối ngoại toàn cầu
- Quan hệ Đông Nam Á - Trung Quốc
- Quan hệ Đức - Việt
- Quan hệ EU - Hoa Kỳ
- Quan hệ EU - Hoa Kỳ - Trung Quốc
- Quan hệ EU - Tàu Cộng
- Quan hệ EU - Trung Quốc
- Quan hệ Giang - Tập
- Quan hệ hai đảng
- Quan hệ Hoa Kỳ - Đài Loan
- Quan hệ Hoa Kỳ - Philippines
- Quan hệ Israel - Iran
- Quan hệ Israel - Palestin - Hamas
- Quan hệ Israel - Palestine
- Quan hệ kinh tế Việt Nam - Trung Quốc
- Quan hệ Lào - Trung
- Quan hệ Lithuania - Đài Loan
- Quan hệ Lithuania - Trung Quốc
- quan hệ môi răng
- Quan hệ Mỹ - Trung
- Quan hệ Mỹ - ASEAN
- Quan hệ Mỹ - Âu - Trung
- Quan hệ Mỹ - Campuchia - Trung
- Quan hệ Mỹ - Châu Âu
- Quan hệ Mỹ - Đài - Trung
- Quan hệ Mỹ - Đài Loan
- Quan hệ Mỹ - Đài Loan - Trung
- Quan hệ Mỹ - Đài Loan - Trung Quốc
- Quan hệ Mỹ - ĐNA
- Quan hệ Mỹ - Đông Nam Á
- Quan hệ Mỹ - Đông Nam Á - Trung
- Quan hệ Mỹ - Đông Nam Á - Trung Quốc
- Quan hệ Mỹ - EU - Trung Quốc
- Quan hệ Mỹ - Israel
- Quan hệ Mỹ - Nga
- Quan hệ Mỹ - Nhật
- Quan hệ Mỹ - Nhật - Trung
- Quan hê Mỹ - Trung
- Quan hệ Mỹ - Trung
- Quan hệ Mỹ - Trung - Đài
- Quan hệ Mỹ - Trung - Nga
- Quan hệ Mỹ - Úc
- Quan hệ Mỹ - Ukraine
- Quan hệ Mỹ - Việt
- Quan hệ Mỹ - Việt - Trung
- Quan hệ Mỹ - Việt Nam - ASEAN
- Quan hệ Mỹ – Trung
- Quan hệ Mỹ & đồng minh - Trung Quốc
- Quan hệ Mỹ Trung
- Quan hệ Mỹ-Trung
- Quan hệ NATO - Ukraine
- Quan hệ Nga - Ấn - Mỹ - phương Tây
- Quan hệ Nga - Ấn - Phương Tây
- Quan hệ Nga - EU - Ukraine
- Quan hệ Nga - NATO
- Quan hệ Nga - Triều Putin Kim Jong Un
- Quan hệ Nga - Trung
- Quan hệ Nga - Trung - Mỹ
- Quan hệ Nga - Trung Quốc
- Quan hệ Nga - Ukraine
- Quan hệ Nga - Việt
- Quan hệ Nga - Việt - UKraine
- Quan hệ Nga-Bắc Triều Tiên
- Quan hệ Nga-thế giới
- Quan hệ ngoại thương Trung Quốc - thế giới
- Quan hệ ngôn ngữ Nga - Ukraine
- Quan hệ Nhật - Đài
- Quan hệ Nhật - Trung
- Quan hệ Nhật - Việt
- Quan hệ Nhật Bản - ASEAN
- Quan hệ Nhật Đài chống TQ
- Quan hệ Pháp - Úc
- Quan hệ phương Tây - Trung Quốc
- Quan hệ Putin - Tập Cận Bình
- Quan hệ quân sự Việt - Trung
- Quan hệ quốc
- Quan hệ quốc tế
- Quan hệ quốc tế về kinh tế
- Quan hệ Tập - Putin
- Quan hệ Triều Tiên- Trung Quốc
- Quan hệ Trump - châu Âu
- Quan hệ Trump - NATO
- Quan hệ Trump - Tập - Putin hậu bầu cử Mỹ 2024
- Quan hệ Trung - ASEAN
- Quan hệ Trung - Bangladesh
- Quan hệ Trung - Đài
- Quan hệ Trung - Đức
- Quan hệ Trung - Indo
- Quan hệ Trung - Mỹ
- Quan hệ Trung - Nga
- Quan hệ Trung - Nga - Mỹ
- Quan hệ Trung - Nhật
- Quan hệ Trung - Úc
- Quan hệ Trung - Việt
- Quan hệ Trung Quốc - "Bộ tứ"
- Quan hệ Trung Quốc - ASEAN
- Quan hệ Trung Quốc - các nước Đông Bắc Á
- Quan hệ Trung Quốc - Đài Loan
- Quan hệ Trung Quốc - EU
- Quan hệ Trung Quốc - Hong Kong
- Quan hệ Trung Quốc - Mông Cổ
- Quan hệ Trung Quốc - Nga
- Quan hệ Trung Quốc - Nhật Bản
- Quan hệ Trung Quốc - Thế giới tự do
- Quan hệ Trung Quốc - Trung Á
- Quan hệ Trung Quốc - Việt Nam
- Quan hệ Trung Quốc và cường quốc Á Úc
- Quan hệ truyền thống trong công xã nông thôn
- Quan hệ Úc - Trung
- Quan hệ Úc - Việt Nam
- Quan hệ Việt - Campuchia
- Quan hệ Việt - Campuchia - Trung
- Quan hệ Việt - Đức
- Quan hệ Việt - EU
- Quan hệ Việt - Lào
- Quan hệ Việt - Lào - Campuchia
- Quan hệ Việt - Mỹ
- Quan hệ Việt - Mỹ - Nga -Tàu
- Quan hệ Việt - Mỹ - Trung
- Quan hệ Việt - Mỹ - Trung Nâng cấp quan hệ chiến lược toàn diện Việt - Mỹ
- Quan hệ Việt - Nga
- Quan hệ Việt - Nga - Ukraine
- Quan hệ Việt - Nhật
- Quan hệ Việt - Pháp
- Quan hệ Việt - Thái
- Quan hệ Việt - Trung
- Quan hệ Việt - Trung - Mỹ
- Quan hệ Việt - Ukraine
- Quan hệ Việt -Trung
- Quan hệ Việt – Mỹ
- quan hệ Việt Đức
- Quan hệ Việt Mỹ
- Quan hệ Việt Nam - Asean
- Quan hệ Việt Nam - Campuchia
- Quan hệ Việt Nam - Cuba
- Quan hệ Việt Nam - EU
- Quan hệ Việt Nam - Hàn quốc
- Quan hệ Việt Nam - Indonesia
- Quan hệ Việt Nam - Thái Lan
- Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc
- Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc - Philippines
- Quan hệ Việt Nam - Ukraine
- Quan hệ Việt Nam -Trung Quốc
- Quan hệ Việt Nam-Campuchia-Trung Quốc
- Quan hệ Việt-Mỹ
- Quan hệ Việt-Trung
- Quan hệ Việt–Mỹ
- Quan hệ VN - TQ
- Quan hệ xã hội
- Quan họ
- Quan liêu
- quản lý
- Quản lý AI
- Quản lý kinh tế
- Quản lý công nghệ
- Quản lý dân cư
- Quản lý di sản
- Quản lý dữ liệu
- Quản lý dữ liệu cá nhân
- Quản lý đất đai
- Quản lý đô thị
- Quản lý giao thông
- Quản lý hàng không
- Quản lý hành chính
- Quản lý kinh tê
- Quản lý kinh tế
- Quản lý lao động
- Quản lý mạng xã hội VN
- Quản lý môi trường
- Quản lý năng lượng
- Quản lý nguồn nước
- Quản lý nhà nước
- Quản lý nhà nước trong đại dịch
- Quản lý nhà nước trong đại dịch virus Vũ Hán
- Quản lý nhà nước về kinh tế
- Quản lý rừng tự nhiên
- Quản lý tài nguyên
- Quản lý tài nguyên khoáng sản thế giới
- Quản lý tài nguyên nước
- Quản lý thông tin
- Quản lý tiền công đức
- Quản lý tiền tệ
- Quản lý tôn giáo
- Quản lý truyền thông
- Quản lý và giám sát tài sản cá nhân
- Quản lý văn hoá
- Quản lý văn hóa
- Quản lý vốn công
- Quản lý xã hội
- Quản lý xã hội chống đại dịch
- Quản lý xã hội trong đại dịch
- Quản lý xã hội với đại dịch
- Quan niệm sống
- Quan Thế Dân
- Quan trí
- Quản trị công
- Quản trị đất nước
- Quản trị đất nước trong đại dịch
- Quản trị nhà nước
- Quản trị quốc gia
- Quản trị rừng
- Quản trị xã hội
- Quan và dân
- Quảng cáo
- Quang Minh Vu
- Quang Phạm
- Quang Thành
- Quân Đội
- Quân đội Nga
- Quân đội Trung Quốc
- Quân đội VN
- Quân đội VNCH
- Quân phiệt
- quân sự
- Quê hương
- Quốc gia
- Quốc hoa
- Quốc Hội
- Quốc hội châu Âu
- Quốc hội Hoa Kỳ
- Quốc hội Việt Nam
- Quốc khánh
- Quốc khánh trong nỗi sợ
- Quốc khánh trong nỗi sợ lòng dân
- Quốc khánh Trung Cộng
- Quốc kỳ
- Quốc phòng
- Quốc phòng Việt Nam
- Quốc tang
- Quốc Tế
- Quốc thể
- Quốc xã
- Quỹ 50K
- Quỹ đất Hà Nội
- quy định 214
- quy hoạch
- Quy hoạch cán bộ
- Quy hoạch đô thị
- Quy hoạch nhân sự
- Quy hoạch Thủ đô
- Quy hoạch thủy lợi
- Quy luật thị trường
- Quỹ nhân đạo
- Quyền biểu tình
- Quyền con người
- Quyền công dân
- quyền hạn
- Quyền lập hội
- Quyền lợi
- Quyền lực
- Quyền lực đảng
- Quyền lực Đảng CSVN
- Quyền lực mềm
- Quyền lực nhà nước
- Quyền lực và tha hóa
- Quyền phát triển
- Quyền riêng tư
- Quyền sở hữu
- Quyền thu thập thông tin
- Quyền trẻ em
- Quyền tự do dân chủ
- Quyền tự do đi lại
- Quyền tự do ngôn luận
- Quyền tự do thông tin
- Quỳnh Dao
- Rachel Adams
- Raul Pedrozo
- Raymond Powell
- Renaud Foucart
- René Pfister
- Reuters
- RFA
- RFI
- Richard Javad Heydarian
- RISE
- RLI
- Rọ mõm
- Robert A. Manning
- Rodrigo Duterte
- Roger Brent
- RSF
- Ruchir Sharma
- Rửa tiền
- Rừng
- Rừng phòng hộ
- Rừng quốc gia
- Ryan Hass
- Sách
- Sách giáo khoa
- Sách giáo khoa Ngữ văn
- Sách Hán Nôm
- Sách trắng Quốc phòng
- Sài Gòn
- Sài Gòn chống dịch covid-19
- Sài Gòn giữa đại dịch
- Sài Gòn trong đại dịch
- Sài Gòn và Hà Nội chống đại dịch virus Vũ Hán
- sai lầm
- Salushnyi
- Samantha Pearson
- Samsung
- Sản xuất chất bán dẫn
- Sản xuất chip
- Sản xuất lúa gạo
- Sáng kiến Vành đai và Con đường
- Sáp nhập tiền tệ
- Sarah Gilbert
- Sarkozy
- Sáu Dân
- Sáu Tường
- Sắc tộc
- Sầm Đức Xương
- Sân bay Long Thành
- Sân bay Tân Sơn Nhất
- Scott Andrew Fritzen
- SD Pradhan
- SEARAC
- Sergej J. Netschajew
- SGK
- Shangri-la
- Shimon Peres
- Shinzo Abe
- Siêu cử tri
- Silicon
- Simon Book
- Singapore
- Sính bằng cấp
- Sinh nhật
- Solzhenitsyn
- sòng bạc
- Song Chi
- Song Phan
- Sonnie Tran
- Số hóa
- sổ hộ khẩu
- Số liệu thống kê
- Số phận Chinazi
- Số phận người bất đồng chính kiến
- Số phận nông dân
- Sống chung với dịch virus Vũ Hán
- Sống chung với Covid-19
- sông Hồng
- Sông Mekong
- Sông Mékong
- Sông Mê Kông
- Sống nhân văn
- Sở hữu đất đai
- Sở hữu đất đai & Thu hồi đất đai
- Sở hữu đất đai và Thu hồi đất đai
- Sở hữu toàn dân
- Sở hữu toàn dân và tình trạng và cướp đất
- Sở hữu trí tuệ
- Sợ Tàu
- Spac
- sri lanka
- Stalin
- Stanford
- Stasi
- Stefan Wolff
- Stephen Nagy
- Sun Group
- SUNDAY TIMES
- Sùng bái cá nhân
- Suy giảm tài nguyên
- Suy nghĩ
- Suy thoái kinh tế
- Suy tôn lãnh đạo
- suy tư
- Sử dụng chì
- Sự kiện 2021
- Sự kiện chính trị 2021
- Sử Liệu
- Sự nóng lên toàn cầu
- Sư sãi
- Sư sãi thời kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Sư thật sư giả
- Sư thật và sư giả
- Sức mạnh quân sự Mỹ
- Sức sống dân tộc
- Sức sống Ukraine
- Sức sống XHDS
- Syria
- Syrskyi
- T. Greg McKelvey
- Tạ Duy Anh
- Tạ Kiều Trang
- Tạ Phong Tần
- Tạ Tỵ
- Tả và hữu trong nền chính trị dân chủ
- Tác động của chính sách
- tái cấu trúc
- Tài chính
- Tài chính ngân hàng
- Tai họa
- Tài năng
- Tài nguyên
- Tài nguyên môi trường
- Tài nguyên nước
- Tam duy
- Tam Đảo
- Tam quyền phân lập
- Tàn dư phe XHCN hiện nay
- tản mạn
- Tản mạn chính trị
- Tản mạn thời thế
- tàn phá
- Tang lễ Nguyễn Trọng Vĩnh
- Tạp chí Bách Khoa
- Tạp chí Diễn đàn
- Tasnim Nazeer
- Tàu cá Trung Quốc
- Tàu cá VN bị tấn công
- Tàu Cộng
- Tàu sân bay Âu Mỹ đến Biển Đông
- Tăng giá điện
- Tăng lương
- tăng thuế
- tăng trưởng
- Tâm linh
- Tâm lý chiến lang
- Tâm lý dân tộc
- Tâm lý nhà độc tài
- Tâm lý thời đại
- Tâm lý xã hội
- Tầm nhìn của Đảng Cộng sản
- Tâm thư mạo danh
- Tâm trạng xã hội
- Tấn công mạng
- Tân Cương
- Tần Cương
- Tân Đại sứ Mỹ
- Tân Hiệp Phát
- Tân Hoàng Minh
- Tân Rai
- Tầng lớp tinh hoa
- Tập Cận Bình
- Tập Cận Bình - Lý khắc Cường
- Tập Cận Bình Chiến lược Vành đai và con đường
- Tập Cận Bình tham vọng và thực tế
- Tập đoàn tham nhũng
- Tập đoàn xe Grab biểu tình
- Tập hợp xã hội
- Tập quyền
- Tập quyền tham nhũng
- tập thể
- Tập trận RIMPAC
- Tẩy chay Trung Quốc
- Tây Nguyên
- Tây sơn
- Tây tạng
- Tedros Adhanom Ghebreyesus
- Test kit Việt Á
- Tệ nạn
- Tên cơ quan nhà nước
- tên lạ
- Tết
- Tết Trồng cây
- Tha hóa xã hội
- Thả thơ Rằm tháng Giêng
- Thạch Quỳ
- Thái Lan
- Thái Anh Văn
- Thái Bá Tân
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Lan
- Thái tử đảng
- Tham
- Tham nhũng
- Thảm họa Cộng sản
- Thảm họa môi trường
- Tham nhũng
- Tham nhũng chính sách
- Tham nhũng đấu thầu
- Tham nhũng giáo dục
- Tham nhũng nhiệm kỳ
- Tham nhũng ở Việt Nam
- Tham nhũng quyền lực
- Tham nhũng y tế
- Tham nhũng’
- Thảm sát Bucha
- Thảm sát Gạc Ma
- Tham vọng bá chủ
- Tham vọng quyền lực
- Tham vọng Trung Quốc
- Thành Chương
- Thành Được
- Thanh Hà
- thanh lọc
- Thành ngữ tục ngữ
- Thanh niên
- Thanh Thảo
- Thành thật
- thành tích dổm
- Thanh toán Nhân dân tệ
- Thanh tra
- thanh trừng
- thanh trừng quân đội Trung Quốc
- Thanh Tùng
- Thành ủy Hà Nội
- Thành viên Liên hợp quốc
- thanhnien
- thao túng chính trị
- Thao túng tiền tệ
- Thăm nuôi tù cải tạo
- Thặng dư thương mại
- Thăng Long
- Thân phận nông dân
- Thân phận dân tộc Việt Nam dưới thời Cộng sản
- Thân phận dân Việt
- Thân phận người Việt
- Thất nghiệp
- thầy giáo
- The Diplomat
- Thẻ đảng
- The Economist
- Thẻ vàng/đỏ thuỷ sản
- thể chế
- Thể chế cận huyết
- Thể chế chính trị
- Thể chế chính trị ở Việt Nam
- Thể chế chính trị Việt Nam
- Thể chế Cộng sản
- Thể chế cộng sản bế tắc
- Thể chế CS
- Thể chế dân chủ
- Thể chế dân chủ và lá phiếu
- Thể chế đảng CS
- Thể chế độc tài
- Thế chế trong buổi mạt vận
- Thể chế và công lý
- Thể chế và đồng tiền
- Thể chế và kinh tế
- Thể chế và lòng dân
- Thể chế và lối thoát
- Thể chế và pháp luật
- Thể chế và phát triển
- Thể chế Việt Nam
- Thế chiến thứ Ba
- Thể dục thể thao
- Thế giới
- Thế giới 2021
- Thế giới 2022
- Thế giới 2023
- Thế giới cảnh giác Trung Cộng
- Thế giới chống Trung Quốc
- Thế giới tẩy chay Tàu Cộng
- Thế giới tẩy chay Trung Quốc
- Thế gới quan tâm tù nhân lương tâm ở Việt Nam
- Thế hệ theo đảng
- thế hệ trẻ
- Thế lực chống lưng
- Thế lực thù địch
- Thề nguyền ở QH
- Thể thao
- Thế vận hội Bắc Kinh
- Thềm lục địa
- thi đua
- Thi tốt nghiệp phổ thông
- Thị trường
- thị trường chứng khoán
- Thị trường kinh tế
- Thị trường tài chính
- Thị Vải
- Thích Chân Quang
- Thích Minh Tuệ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nhất Hạnh và Nguyễn Ngọc Lan
- Thích Quảng Độ
- Thích Trí Quang
- Thích Trúc Thái Minh
- Thích Tuệ Sĩ
- Thích Tuệ Sỹ
- Thiên An Môn
- Thiện nguyện tài phiệt
- thiên nhiên
- Thiên tai
- thiết chế xã hội
- Thiểu số thức tỉnh
- Thiều Thị Tân
- Thiệu Thiện Ba
- thiếu văn hóa
- Thỉnh nguyện và tiếp nhận
- Thoả thuận ngũ cốc
- thoả ước Thành Đô
- thòa ước Thành Đô
- Thoái Đảng
- Thoái hóa đoàn thể cánh tay của CS
- Thoát Cộng
- Thoát Trung
- Thomas Franke
- Thomas Lim
- Thổ Nhĩ Kỳ
- Thông điệp
- Thống nhất đất nước
- Thống nhất và khác biệt
- Thông tin
- Thông tin "dỏm"
- Thông tin giả
- Thông tin vaccine
- Thông tư 19
- Thơ
- thơ ca
- Thơ và hiện thực
- Thơ văn Lý - Trần
- Thời cơ
- Thời đại
- Thời Pháp thuộc
- Thủ đoạn Tàu Cộng
- Thủ đô
- Thủ đô Hà Nội
- Thù hận và viễn kiến
- thu hồi đất
- Thu Quỳnh
- Thu thập DNA
- Thủ Thiêm
- Thủ tục hành chính
- Thủ tướng
- Thục Quyên
- Thục-Quyên
- thuế
- Thuế carbon
- Thuế môi trường
- Thuế quan
- Thuế suất văn hóa
- Thuế tài sản
- Thuế tối thiểu toàn cầu
- thùng nhân
- Thuốc giả
- Thuỷ điện
- thủy điện
- Thủy điện Lan Thương
- Thủy điện Lancang (TQ)
- Thủy điện Luang Prabang
- Thủy điện Mekong
- Thủy điện Mékong
- Thủy điện miền Trung
- Thủy điện miền Trung xả lũ
- Thủy điện thượng nguồn Mékong
- Thủy điện Trung Quốc trên sông Lan Thương
- Thủy điện và môi trường
- Thủy hải sản
- Thụy Linh
- Thuỷ lợi
- Thủy lợi
- Thụy My
- Thúy Nga Paris By Night
- Thủy Tiên
- thuyền nhân
- Thuyết âm mưu
- Thuyết âm mưu virus Vũ Hán
- Thư
- thư bạn đọc
- Thư bày tỏ quan điểm chính trị
- Thư giãn
- Thư giãn Chủ nhật
- Thư giãn CN
- thư giãn cuối tuần
- thư gửi bạn đọc
- Thư ngỏ
- Thư tín
- Thực chất quan hệ Trung - Việt
- Thực dụng Mỹ
- Thực hành dân chủ
- Thức tỉnh ý thức dân chủ trong dân chúng
- thực trạng đất nước
- Thương binh Liệt sĩ
- Thương chiến Mỹ - Trung
- Thương chiến Nỹ - Trung
- Thượng đỉnh Dân chủ
- Thượng đỉnh Trump - Kim
- Thương hiệu
- Thương mại điện tử
- thương mại quốc tế
- Thương mại toàn cầu
- Thương mại Việt - Mỹ
- Thương mại Việt - Trung
- Thương mại Việt Mỹ
- Thưởng thức nghệ thuật
- Thượng Tùng
- Tia Sáng
- Tiêm chủng
- tiềm lực
- Tiêm vaccine chống Virus Vũ Hán
- Tiến hóa
- Tiên học lễ hậu học văn
- Tiên hộc lễ
- Tiền lương
- tiến sĩ
- Tiền TQ
- Tiếng dân
- Tiếng nói của Tuổi trẻ
- Tiếng nói của xã hội dân sự
- Tiếng nói phản chiến ở Nga
- Tiếng nói trí thức Việt Kiều góp phần xây dựng đất nước
- Tiếng nói vì dân
- Tiếng thơ tự do
- Tiếng Việt
- Tiết kiệm
- Tiêu hủy tranh
- Tiểu thuyết "1984"
- Tiểu thuyết Chốn Vắng
- tiêu tiền TQ trên đất VN
- Timothy Snyder
- Timothy Taylor
- Tín chỉ carbon
- tin giả
- Tín ngưỡng
- Tín ngưỡng và mê tín
- Tin tặc
- tin tặc tấn công
- Tin tức
- Tình báo
- Tình báo kinh tế
- Tính chính danh của nhà nước cộng sản
- tính đảng
- Tinh giản bộ máy
- Tình hữu nghị vô sản
- Tình người
- Tình người Cộng sản
- Tinh thần công dân
- Tinh thần quý tộc
- Tình yêu Tổ quốc
- Titan
- TKV
- TM111
- Toà án
- tòa án
- Tòa án CS
- Toà án Hình sự Quốc tế
- Tòa án Quốc tế
- Toà án Việt Nam
- Tòa trọng tài Quốc tế
- toàn cầu hóa
- Toán học
- tố
- Tố Cáo
- Tổ chức nhà nước
- Tổ chức nhân sự
- Tổ chức quần chúng của đảng
- Tổ chức tín dụng
- Tổ chức xã hội dân sự
- Tô Hải
- Tô Huy Rứa
- Tô Lâm
- Tổ quốc
- Tổ quốc và thể chế
- Tô Thuỳ Yên
- Tô Thức
- Tố tụng
- Tô Văn Lai
- Tô Văn Trường
- Tội ác Đồng Tâm
- Tội ác chiến tranh
- Tội ác Đồng Tâm
- Tội phạm công nghệ cao
- Tội phạm tham nhũng
- Tôi phạm VN tại Czech
- tôn giáo
- Tôn giáo và chính quyền
- Tôn giáo và dân tộc
- Tôn Quốc Tường
- Tổng cục 2
- Tổng kết một năm
- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
- Tổng tấn công Mậu Thân 1968
- TP Hồ Chí Minh
- TP Mariupol của UKraine
- TQ bị tẩy chay
- TQ che dấu dịch bệnh
- TQ mua gỗ Thái Bình Dương
- Trà My
- Trả nợ nước ngoài
- tra tấn
- Tra tấn và nhục hình
- Trách nhiệm công dân
- Trách nhiệm Nhà nước
- Trách nhiệm quan chức
- trách nhiệm Trung Quốc
- Trách nhiệm xã hội
- Trái đất
- Trại súc vật
- Trang Bauxite Việt Nam
- Trang Nguyen
- Tranh ăn
- tranh chấp ruộng đất
- Tranh cử Tổng thốn Mỹ
- Tranh luận
- Trao đổi ý kiến
- Trào lộng
- tráo trở Tàu Cộng
- Trần Anh Hùng
- Trấn áp bất đồng
- Trấn áp công luận
- Trần Doãn Nho
- Trần Duy Long
- Trần Đại Quang
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Thiên
- Trần Đình Triển
- Trần Độ
- Trần Đông A
- Trần Đức Thạch
- Trần Gia Huấn
- Trần Hoài Dương
- Trần Hoài Thư
- Trần Hồng Hà
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Khải Thanh Thủy
- Trần Kiên
- Trần Minh Tuấn
- Trần Mộng Tú
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Ninh
- Trần Nhơn
- Trần Nhương
- Trần Quyết Thắng
- Trần Thế Kỷ
- Trần Thị Nga
- Trần Thị Trường
- Trần Thủ Độ
- Trần Trọng Kim
- Trần Trung Đạo
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Phương
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Vũ Hải
- Trần Xuân Bách
- Trật tự thế giới trong Toàn cầu hóa
- Trẻ em
- Trí thức
- Trí thức bất đồng
- Trí thức bên thua cuộc
- Trí thức bỏ đảng
- Trí thức dấn thân
- Trí thức độc lập
- Trí thức gốc Việt
- Trí thức hải ngoại
- Trí thức miền Nam
- Trí thức miền Nam sau 1975
- Trí thức người Việt quốc gia
- Trí thức theo đảng
- Trí thức tinh hoa
- Trí thức trong thể chế CS
- Trí thức trong xã hội cộng sản
- Trí thức và hiện tình đất nước
- Trí thức và thể chế
- Trí thức và thời cuộc
- Trí thức và văn hóa
- Trí thức Việt Nam
- Trí thức yêu nước
- Trí tuệ nhân tạo
- Trí tuệ nhân tạo trong công nghệ truyền thông
- Triển lãm tranh gò đồng Phạm Xuân Trường
- Triển lãm tranh khắc đồng của PXT
- Triển lãm tranh khắc đồng PXT
- Triển vọng Sài Gòn sau đại dịch
- Triều Tiên
- Trịnh Bá Khiêm
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bá Tư
- Trình Bội Minh
- Trịnh Khải Nguyên-Chương
- Trịnh Thị Thảo
- Trịnh Vĩnh Bình
- Trịnh Xuân Thanh
- trò hề bầu cử
- Trọng dụng người tài
- Trọng Thanh
- Trọng Thành
- trốn chạy cộng sản
- Trồng cần sa xứ người
- Trồng rừng
- Trợ giá
- Trơ trẽn Tàu Cộng
- Trúc Linh
- Trục ma quỷ mới
- Trúc Phương
- Trúc Thích Thái Minh
- Trump
- Trump và Biden
- Trumpism
- Trung - Mỹ
- Trung Cộng
- Trung Cộng & mưu mô bành trướng
- Trung Cộng phát triển thần kỳ
- Trung Đông
- Trung Hoa
- Trung Hoa mộng
- Trung Khang
- Trung lập
- Trung Quốc
- Trung Quốc - Campuchia
- Trung Quốc - Hoa Kỳ
- Trung Quốc bành trướng
- Trung Quốc cướp đảo
- Trung Quốc đuổi theo Mỹ
- Trung quốc thao túng
- Trung Quốc và dự án Vành đai và Con đường
- Trung Quốc và Đông Nam Á
- Trung Quốc và phần còn lại của thế giới
- Trung Quốc xâm chiếm Gạc Ma
- Trung Quốc xâm nhập biên giới
- Trung Quốc xâm nhập trái phép
- trung với Đảng
- Truy nguồn virus Vũ Hán
- Truyện chưởng
- truyền hình
- Truyện Kiều
- truyền thông
- Truyền thông bẩn
- Truyền thông cộng sản
- Truyền thông CS
- Truyền thông định hướng
- truyền thông mạng
- Truyền thông nhà nước
- Truyền thông ở Việt Nam
- Truyền thông quốc gia và sự trục lợi
- Truyền thông số
- Truyền thông về cứu trợ bão lụt
- Truyên truyền CS
- Trực cảm chính nghĩa
- Trưng cầu dân ý
- Trưng cầu dân ý sáp nhập lãnh thổ Ukraine vào Nga
- Trừng phạt kinh tế
- Trương Duy Nhất
- Trường hợp Thụy Điển
- Trương Mỹ Lan
- Trường Sa
- Trương Tấn Sang
- Trương Thị Mai
- Trương Tuần
- Trương Văn Dũng
- Trường viết văn Nguyễn Du
- Trương Vĩnh Ký
- TS Nguyễn Văn Tuấn
- TT Biden
- Tu hành
- Tù ngục và tự do
- Tù nhân lương tâm
- tù nhân chính trị
- tù nhân lương tâm
- Tù nhân lương tâm dưới chế độ Cộng sản
- Tù nhân tâm thần
- Tù nhân trong đại dịch
- Tu thật tu giả
- Tu thật và tu giả
- Tuấn Khanh
- Tuệ Sỹ
- Tuổi trẻ
- Tuổi trẻ thức tỉnh
- Tuổi trẻ Việt Nam
- Tuyên bố
- Tuyên bố chung Hoa Kỳ - Phillippines
- Tuyến cáp biển
- Tuyên giáo
- Tuyên ngôn cộng sản
- Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền
- Tuyên truyền
- Tuyên truyền Cộng sản
- Tuyên truyền xã hội chủ nghĩa
- Tuyệt chủng
- Tuyệt thực
- Tự do ngôn luận
- Tự tử
- tư bản đỏ
- Tư bản thân hữu
- Tự bào chữa
- Tư cách lãnh đạo
- từ chức
- Từ chức và cách chức
- Tự do
- Tự do báo chí
- Tự do cá nhân
- Tự do chính kiến
- Tự do dân chủ
- Tự do học thuật
- Tự do lập hội
- tự do ngôn luận
- Tự do sáng tác
- Tự do sáng tạo
- tự do thông tin
- Tự do tín ngưỡng
- tự do tôn giáo
- Tự do tư tưởng
- Tự do và giới hạn
- Tự do và nô lệ
- Tự do và phản biện
- Tự do yêu nước
- Tư duy CS
- Tư duy quan chức
- Tử Đinh Hương
- Tự giải cứu bằng xe máy và đi bộ
- Tư Giang
- Tự hào
- Tư liệu
- Tự lực văn đoàn
- Tư pháp
- Tư pháp CS
- Tự sát ở đồn công an
- Từ thiện
- Từ Thức
- tự tôn dân tộc
- Tứ trụ
- Tứ trụ phát ngôn
- Tử tù
- Tử tù Đặng Văn Hién
- Tử tù Hồ Duy Hải
- Tử tù Lê Văn Mạnh
- Tự tử
- Tư tưởng cộng sản
- Tư tưởng Phan Châu Trinh
- Tự ứng cử
- Tử vong vì covid-19
- Tường An
- Tường biên giới
- Tượng đài
- Tượng đài Trần Hưng đạo
- Tượng Đức thánh Trần Hưng Đạo
- Tương lai dân tộc
- Tướng lĩnh CS
- Tưởng niệm
- Tương quan chiến lược Mỹ - Trung
- Tương quan so sánh Ukraine - Việt Nam
- Tượng Trần Hưng Đạo
- Tỵ nạn giáo dục
- Tỷ phú Charles ‘Chuck’ Feeney
- Úc
- Úc Châu
- Úc-Trung Quốc
- Ukraine
- Ukraine - EU
- Ukraine - Hoa Kỳ
- Ukraine - NATO
- Ukraine chống Nga xâm lược
- Ukraine chống tham nhũng
- Ukraine chống xâm lược
- Ukraine chống xâm lược Nga
- Ukraine và Biển Đông
- Umeda Kunio
- UNCLOS
- Ủng hộ Putin
- Ủng hộ Ukraine
- Ủng hộ Ukraine chống Putin cướp nước diệt chủng
- UNWGAD
- Ủy ban Âu châu
- Uỷ ban Bảo vệ Ký giả
- Ứng cử vào Hội đồng Bao an LHQ
- Ứng xử
- Ước vọng năm mới
- Vaccine chống coronavirus
- Vaccine chống Covid-19
- Vaccine chống Covid-19 của Trung Cộng
- Vaccine chống covid-19 của Trung Quốc
- Vaccine chống Covid-19 của Việt Nam
- Vaccine chống Virus Vũ Hán
- Vaccine chống virus Vũ Hán của VN
- Vaccine chống virus Vũ Hán đến VN
- Vaccine chống virus Vũ Hán ở VN
- Vaccine chống Vrus Vũ Hán
- Vaccine Tàu Cộng
- Vaccine Trung Cộng
- Vaccine Trung Quốc
- Vaccine Trung Quốc chống virus Vũ Hán
- Vaccine Trung Quốc ở Việt Nam
- Vaccine Việt Nam
- Vai trò cá nhân trong lịch sử
- Vai trò của Mỹ với thế giới
- Vai trò của Mỹ hậu Trump
- Vai trò Hoa Kỳ ở Châu Á Thái Bình Dương
- Vai trò người đứng đầu nhà nước trong đại dịch
- Vai trò nhà nước đối phó đại dịch covid-19
- Vai trò trí thức trong thể chế
- Vãn hóa
- Van Nguyen
- Vạn Thịnh Phát
- Vàng trong nền kinh tế
- Vành đai và Con đường
- Vào đời
- VASFCESR
- văn chương "cách mạng"
- Văn chương miền Nam Việt Nam
- Văn chương và quyền lực
- Văn đoàn độc lập
- Văn Giang
- văn hoá
- Văn hóa
- Văn hóa bạo lực
- Văn hóa công chức
- Văn hóa cộng sản
- Văn hoá của quan chức Việt Nam
- Văn hoá đọc
- Văn hóa Hán
- Văn hóa lối sống
- Văn hóa miền Nam
- Văn hóa Phật giáo
- Văn hóa quan chức
- Văn hóa súng
- Văn hoá suy mạt
- Văn hoá tâm linh
- Văn hóa tên đường
- Văn hóa ứng xử
- Văn hoá và chính trị
- Văn hoá văn nghệ
- Văn hoá xã hội
- Văn hóa xã hội
- Văn học
- Văn học đương đại Trung Quốc
- Văn học hải ngoại
- Văn học miền Nam 1954-1975
- Văn học nghệ thuật
- Văn học nghệ thuật bao cấp
- Văn học nghệ thuật Chủ nhật
- Văn học nghệ thuật XHCN
- Văn học nữ giới
- Văn học phản tỉnh
- Văn học thời đổi mới
- Văn học và hiện thực
- văn học Việt Nam
- Văn kiện Đảng
- văn minh sông Hồng
- Văn nghệ
- Văn nghệ phục vụ chính trị
- Văn nghệ sĩ miền Bắc
- Văn nghệ sĩ miền Nam trước 1975
- Văn nghệ XHCN
- Văn Việt
- Vận chuyển hàng hoá quốc tế
- Vấn đề nhập cư
- vân đồn
- Vận mệnh Đảng Cộng sản Việt Nam
- Vận mệnh tương đồng
- Vấn nạn giáo dục khó gỡ
- Vấn nạn TPHCM
- Vấn nạn tượng đài
- Vận nước
- Vân Phạm
- Vật lý học
- Vedan
- Venezuela
- Về nước đầu tư
- VFA
- vì dân
- Vị trí của Hoa Kỳ trong thế giới tự do dân chủ hiện nay
- Vị trí Hoa Kỳ
- Vị trí xã hội
- Vị Xuyên
- viettel
- Việc làm
- Viên chức
- Viên Đăng Huy
- Viện Khổng Tử
- Viện NA
- Viện trợ An ninh Chính thức OSA
- Viện trợ Ukraine
- Viếng tang
- Việt - Mỹ
- Việt - Mỹ dưới thời Biden
- Việt - Trung
- Việt - Trung - Đài
- Việt - Trung: Môi hở răng lạnh
- Việt Á
- Việt Cộng và Trung Cộng
- Việt Khang
- Việt kiều
- Việt Kiều về xây dựng đất nước
- Việt Minh
- Việt Nam
- Việt Nam - EU
- Việt Nam - Hoa Kỳ
- Việt Nam - Liên Xô
- Việt Nam - Ukraine
- Việt Nam - Vatican
- Việt Nam 2018
- Việt Nam 2019
- Việt Nam 2023
- Việt Nam bắt cóc người tại Đức
- Việt Nam chống dịch covid-19
- Việt Nam Cộng hòa
- Việt Nam Đổi mới sáng tạo
- Việt Nam là bãi rác của thế giới
- Việt Nam năm Quý Mão
- Việt Nam Quốc dân đảng
- Việt Nam thời báo
- Việt Nam trên bàn cờ thế giới hiện tại
- Việt Nam trong ASEAN
- Việt Nam trong Liên Hợp Quốc
- Việt Nam trong quan hệ chiến lược của Mỹ và Anh
- Việt Nam trong thế đối đầu Trung - Mỹ
- Việt Nam và 3 cường quốc
- Việt Nam và AUKUS
- Việt Nam và Virus Covid-19
- Việt Nam xã hội hóa mua vaccine
- Việt Phương
- Viết sử
- Viktor Orban
- Vin group
- Vinashin
- Vinfast
- Vingroup
- Virus Vũ Hán
- virus nhân tạo
- Virus Tàu Cộng
- Virus Trung Quốc
- Virus Trung Quốc và CS Việt Nam
- Virus Trung Quốc và người nghèo
- Virus Trung Quốc và Việt Nam
- Virus Vũ Hán
- Virus Vũ Hán và ĐCSTQ
- Virus Vũ Hán và Việt Nam
- VN cấm lãnh đạo tổ chức nhân quyền nhập cảnh
- VN chống dịch Virus Vũ Hán
- VN chống Virus Vũ Hán
- VN trong quan hệ đại cường
- VN và ASEAN giữa đại dịch và Biển Đông
- VN-Ukraine
- VNexpress
- VNTB
- Võ An Đôn
- Võ Duy Nghi
- Võ Hồng Phúc
- Võ Kim Cự
- Võ Nguyên Giáp
- Võ Thị Hải Minh
- Võ Tòng Xuân
- Võ Văn Kiệt
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thưởng
- Võ Xuân Sơn
- VOA
- Volodymyr Zelenskiy
- Volodymyr Zelenskyi
- Vô danh
- Vốn hỗ trợ doanh nghiệp
- vỡ nợ
- Vỡ nợ nước ngoài
- Vỡ trận Covid
- Vụ án "xét lại chống đảng"
- Vụ án Chất độc Da cam
- Vụ án Chuyến bay giải cứu
- Vụ án cô Lê Thi Dung
- Vụ án Đồng Tâm
- Vụ án Hàn Đức Long
- Vụ án Hồ Duy Hải
- Vụ án Lê Thị Dung
- Vụ án Lưu Bình Nhưỡng
- Vụ án Năm Cam
- Vụ án Nguyễn Văn Chưởng
- Vụ án Vạn Thịnh Phát
- Vụ án xét lại chống đảng
- Vụ AVG
- Vũ Cao Đàm
- Vu cáo học thuật
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đức Đam
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Huy Hoàng
- vũ khí
- vũ khí hạt nhân
- Vũ khí sinh học
- Vũ Khoan
- Vu khống chữ nghĩa
- Vụ kiện chất độc da cam
- Vụ kiện chất độc da cam tại Pháp
- Vụ kiện Formosa
- Vụ kiện Trung Quốc về Biển Đông của Philippines lên Tòa án quốc tế
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Ngọc Bảo
- Vũ Ngọc Chi
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Quốc Thúc
- Vũ Thành An
- Vụ Thiền Am
- Vũ Thư Hiên
- Vụ Trịnh Xuân Thanh
- Vũ Tường
- Vụ Việt Á
- Vua cờ Kasparov
- Vua Lê Chúa Trịnh
- Vũng Áng
- Vùng cấm bay
- Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ)
- Vùng EEZ
- Vùng miền
- Vườn quốc gia Cát Tiên
- Vườn rau Lộc Hưng
- Vương Trí Nhàn
- Vượt biên
- Vượt biên tìm đường sống
- Vượt biên trái phép
- Vượt biên trái phép sang VN
- Wall Street Journal
- Walter Russell Mead
- Wang Jisi
- WHO
- Will Nguyễn
- William Pesek
- William Winberg
- WJP
- World Bank
- World cup
- WTO
- Xã hội dân sự
- Xã Hội
- Xã hội chủ nghĩa
- Xã hội công dân
- Xã hội cộng sản
- Xã hội dân chủ
- xã hội dân sự
- Xã hội dân sự đang lớn mạnh
- Xã hội đen
- Xã hội Mỹ
- Xã hội tha hóa
- Xã hội toàn trị
- Xã hội Trung Quốc
- Xã hội tự do
- Xả lũ
- Xăng dầu
- Xâm lược kinh tế
- Xâm lược mềm
- Xâm lược mềm của Tàu Cộng
- Xâm phạm quyền riêng tư
- Xây dựng Chủ nghĩa xã hội
- Xây cầu
- xây dựng
- Xây dựng luật
- Xe tự lái
- Xét nghiệm covid-19
- Xét nghiệm đại trà
- XHCN
- XHDS
- Xoay trục sang châu Á
- Xô viết
- Xu hướng thoát Trung
- Xuân Duy
- Xuất bản sách
- Xuất khẩu
- Xuất khẩu chính ngạch sang TQ
- Xuất khẩu cửa khẩu phía Bắc
- Xuất khẩu gạo
- Xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu nông sản sang TQ
- xung đột
- Xung đột ở dải Gaza
- Xung đột Trung Đông
- Xung đột Ukraine
- Xử án
- Xử lý môi trường
- Xưng hô
- Ý dân
- Y đức
- Ý kiến
- Y tế
- Y tế chống đại dịch virus Vũ Hán
- Y tế Nhà tù
- Y tế Việt Nam
- Ý thức hệ
- Ý thức pháp luật
- Yeltsin
- Yến Năng
- Yêu cầu Tập Cận Bình từ chức
- yêu nước
- Yêu sách
- Yêu sách 8 điểm năm 2019
- Yêu Trump và ghét Trump
- Zachary Abuza
- Zack Cooper
- Zaluzhnyi
- Zelenska
- Zelenskiy
- Zelenskyi
- Zero-Covid
- Zhao Jianwei
- ���Giáo Dục�
- ���Pháp Luật�
- ���Sử Liệu�