Một lần nữa vạch mặt tội ác Đồng Tâm (Đợt 10)

16 tổ chức, 438 cá nhân

Lẽ ra bản tuyên bố này tạm dừng lại sau khi nhiều phương tiện truyền thông của xã hội dân sự kể từ ngày 9-1-2020 cho đến tận gần đây đã liên tục truyền đạt tiếng nói phẫn nộ ngút trời lên án lũ cướp đêm và cướp ngày mà nhà thơ Nguyễn Duy từng chỉ đích danh là “cướp nay có Đảng có Đoàn” - chúng tôi xin thêm: cướp nay có cả Trung đoàn Cảnh Sát Cơ Động vũ trang tận răng của chính viên Bộ trưởng Công an Tô Lâm - về những tội ác rùng rợn chúng gây ra ở Đồng Tâm rạng ngày 9-1-2020 làm rúng động lương tri toàn dân Việt cũng như lương tri người dân nhiều nước trên thế giới.

Nhưng, giống như một con bệnh ung thư đã di căn, những kẻ cướp của giết người điên rồ bậc nhất ở ngay Thủ đô Hà Nội vẫn không hề có biểu hiện chùn tay, trái lại ba lần kéo tiếp đến Đồng Tâm với thái độ nhơn nhơn hung hãn không suy giảm, toan tính gây nhiều tội ác hèn hạ tiếp theo đối với dân chúng thôn Hoành.

Vì thế, sau một tháng rưỡi trời âm ỉ, làn sóng ngầm bão táp và cuồng nộ cố nén lại trong tim ngày một chực bùng lên, cực chẳng đã bản tố cáo nghiêm khắc dưới đây lại phải công bố.

Xin mời bạn đọc ký tên lên án tội ác Đồng Tâm tại địa chỉ sau đây: tocaotoiacdongtam@gmail.com

Dù Bộ Công an Việt Nam bưng bít thông tin và truyền thông nhà nước Việt Nam thông tin một chiều nhằm vu khống người dân Đồng Tâm là khủng bố, nhưng qua những dấu tích còn để lại nơi cuộc thảm sát Đồng Tâm diễn ra, qua những sự thật mà những người trong cuộc thảm sát sống sót phải chứng kiến, đến nay đông đảo người dân Việt Nam và lương tri con người trên thế giới đều thấy rõ cuộc thảm sát diễn ra ở thôn Hoành, xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội rạng sáng 9.1.2020 là tội ác man rợ giết người dân vô tội, tội ác chống lại nhân dân, chống lại đạo đức con người, chống lại luật pháp nhà nước, chống lại cả văn minh loài người.

Không cần nhắc lại diễn biến sự kiện ba ngàn cảnh sát vũ trang hiện đại với sự yểm trợ của xe bọc thép và vũ khí điện tử, trong đêm bao vây một làng quê nhỏ bé, hiền hòa, tấn công vào nhà dân đang trong giấc ngủ. Nhưng cần khẳng định ba điều:

Một. Tất cả người dân Đồng Tâm đều đang sống hợp pháp, lương thiện, không có một người dân nào bị truy tố hình sự, không có một bằng chứng, một văn bản pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền buộc tội người dân Đồng Tâm là khủng bố.

Hai. Phá cửa, xông vào nhà, bắn chết dân, đánh dân đến thương tích nặng nề, bắt hai mươi bảy người dân đã bị đánh thừa sống thiếu chết đưa đi mất tích, vơ vét giấy tờ, của cải và tiền bạc trong nhà dân mang đi. Không cần lệnh khám nhà, bắt người, thu giữ tài sản, không cần có bản án tử hình của tòa án, không cần có pháp trường thi hành án, lực lượng mang sắc phục cảnh sát vũ trang nhà nước Việt Nam đã chủ tâm và quyết liệt chà đạp lên luật pháp. Vu cáo người dân Đồng Tâm là khủng bố nhưng chính họ đã sử dụng bạo lực nhà nước phi pháp, thực sự khủng bố, đàn áp man rợ người dân lương thiện Đồng Tâm.

Ba. Đang đêm phá cửa xông vào tận giường ngủ giết một người đang là đảng viên cộng sản, cụ Lê Đình Kình 84 tuổi đời, 58 tuổi đảng, một lão thành cách mạng của đảng cầm quyền, một nhân cách đẹp, một khí phách lớn, kiên cường, bền bỉ, vững tin vào luật pháp nhà nước, vững tin vào lẽ phải, vào nhân dân trong cuộc đấu tranh với quyền lực tham nhũng, một già làng được hầu hết người dân Đồng Tâm kính trọng, tin yêu. Con người như vậy đã bị giết hại và phanh xác quá rùng rợn: Khảo tra, đánh đập bầm dâp khắp thân già. Kề súng tận tim, tận não xả đạn. Mang xác đi mổ bụng, phanh thây.

Khẳng định ba điều trên để thấy rõ rằng trận đánh lớn với ba ngàn cảnh sát vũ trang được trang bị vũ khí hiện đại đánh vào người dân lương thiện Đồng Tâm từ đêm 8.1.2020 được Bộ Công an Nhà nước Việt Nam tổ chức chỉ huy chặt chẽ là một hoạt động phạm pháp hiển nhiên, nghiêm trọng với pháp luật, là một tội ác rùng rợn với con người, là gây chiến tranh thù địch với nhân dân. Đó là vụ án hình sự lớn đặc biệt nghiêm trọng.

Có đầy đủ nhân chứng, vật chứng của những kẻ gây tội ác man rợ với người dân lương thiện Đồng Tâm. Hơn một tháng đã qua, những tên tội phạm vẫn chưa bị khởi tố. Nhưng 22 người dân lương thiện Đồng Tâm, những nạn nhân may mắn còn sống sót của tội ác man rợ rạng sáng 9.1.2020 lại bị công an nhà nước Việt Nam mau lẹ khởi tố với những bằng chứng mơ hồ, áp đặt và ngụy tạo.

Đặc biệt nguy hiểm với xã hội và thách thức với lương tri con người là: Những tên tội phạm được nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật đang tiếp tục ngang ngược và trắng trợn dồn dập khủng bố đe dọa tinh thần và tính mạng người dân lương thiện Đồng Tâm.

Giữa tháng Giêng 2020, những người mặc sắc phục công an Việt Nam nổ súng gây ra vụ thảm sát man rợ Đồng Tâm. Không hề chùn bước, cũng không mảy may tự vấn lương tâm, giữa tháng Hai, những người mang sắc phục công an Việt Nam lại kéo cả đoàn, hung hăng, bặm trợn liên tiếp nhiều lần trở lại nhà người dân đã bị họ giết, tiếp tục làm những việc phi pháp một cách trơ tráo. Ngày 12.2 họ đến đòi lấy cánh cửa mang vết đạn họ bắn đi phi tang. Ngày 13.2 họ mang giấy triệu tập để bắt cụ bà Dư Thị Thành là vợ cụ ông Lê Đình Kình đã bị họ giết man rợ. Ngày 20.2, họ kéo lực lượng đông, áp đảo mấy người đàn bà, đọc lệnh khám nhà cụ Dư Thị Thành.

Người dân Đồng Tâm thấy rõ những tên tội phạm trở lại nơi chúng giết người dù với cớ gì cũng chỉ nhằm xóa bỏ, lấp liếm dấu vết tội ác. Người dân Đồng Tâm đã mạnh mẽ, dứt khoát bác bỏ mọi đòi hỏi phi lí của những kẻ gây tội ác. Sự trở lại của những bộ mặt côn đồ trong sắc phục tội ác giết người đã làm cho người già cao huyết áp Dư Thị Thành ngất lên, ngất xuống, có nguy cơ tử vong rất cao. Sự trở lại Đồng Tâm của cái ác mặc sắc phục công an đang thực sự tiếp tục khủng bố đe dọa cuộc sống và tính mạng người dân Đồng Tâm.

Với lương tâm con người và trách nhiệm công dân Việt Nam, chúng tôi tuyên bố:

Một. Cực lực lên án việc huy động lực lượng lớn bạo lực nhà nước tổ chức cả chiến dịch lớn phi pháp và tàn bạo tấn công, tàn sát, khủng bố người dân lương thiện xã Đồng Tâm.

Hai. Cực lực lên án lực lượng cảnh sát vũ trang thuộc Bộ Công an Việt Nam hành xử côn đồ chà đạp lên pháp luật: Man rợ bắn giết dân. Côn đồ hành hung và bắt dân. Phá hủy và chiếm đoạt nhiều tài sản, tiền bạc hợp pháp của dân.

Ba. Mọi hành vi xâm hại, chà đạp thô bạo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam đã tham gia, gây tội ác rùng rợn với người dân vô tội, phải bị trừng trị đích đáng.

Chúng tôi yêu cầu Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao khởi tố và điều tra vụ án giết người, hành hung, bắt người, cướp đoạt tài sản của người dân. Những kẻ chủ mưu, tổ chức, chỉ huy chiến dịch tội ác phi pháp này phải bị xét xử nghiêm minh trước pháp luật. Đặc biệt tên đồ tể nổ súng sát hại cụ Kình và những tên ác ôn bản chất lưu manh, côn đồ mang sắc phục cảnh sát vũ trang cùng lực lượng an ninh hung bạo đánh đập dân đến thương tích nặng nề, vô pháp bắt bớ dân, phải bị vạch mặt chỉ tên, trừng trị nghiêm khắc.

Chúng tôi cũng kêu gọi Liên Hợp Quốc, Chính phủ các quốc gia tôn trọng, đề cao Nhân quyền và các tổ chức phi Chính phủ bảo vệ Nhân quyền lên tiếng, chủ động cử các phái đoàn chính thức đến Việt Nam điều tra tội ác chống con người của một nhà nước, trớ trêu thay, vừa được bầu làm thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an và từng giữ chức Chủ tịch lâm thời tháng 1 năm 2020 này.

Tuyên bố từ Việt Nam ngày 23 tháng 2 năm 2020

TÊN TỔ CHỨC VÀ TÊN NGƯỜI KÍ TUYÊN BỐ

I. Tổ chức:

Đợt 1

1. Diễn đàn Bauxite Việt Nam. Đại diện: GS Phạm Xuân Yêm

2. Diễn đàn Xã hội dân sự. Đại diện: Ông Nguyễn Quang A

3. Phong Trào Dân Quyền - Anh Quốc. Điều phối viên: Phạm Văn Chính

4. Khối Tự Do Dân Chủ - 8406 Úc Châu. Đại diện: Kỹ sư Phạm Anh Tuấn

5. Hội Giáo chức Chu Văn An. Đại diện: Vũ Mạnh Hùng

6. Nhóm Linh mục Nguyễn Kim Điền. Đại diện: LM Nguyễn Hữu Giải, 69 Phan Đình Phùng, Huế

7. Nối kết Tập Hợp Quốc Dân Việt. Đại diện: LM Nguyễn Văn Lý, 69 Phan Đình Phùng, Huế

8. Tập Hợp Quốc Dân Việt. Đại diện ở Quốc nội: Hoàng Lê Hy Lai, Sài Gòn

9. Phong trào Thăng Tiến Việt Nam. Đại diện ở Quốc nội: Nguyễn Trung Kiên, Sài Gòn

Đợt 2

10. Ban Vận động thành lập Văn đoàn độc lập Việt Nam. Đại diện: nhà văn Nguyên Ngọc

Đợt 3

11. Câu lạc bộ Lê Hiếu Đằng. Đại diện: Lê Thân – Chủ nhiệm CLB

12. Hội Ái hữu Tù nhân Chính trị và Tôn giáo Việt Nam. Đại diện: NBK Phạm Trần Anh

13. Phong trào Yểm trợ Tự do Tôn giáo và Nhân quyền Việt Nam. Đại diện: HT Thích Nguyên Trí

14. Liên minh Dân chủ Tự do cho Việt Nam. Đại diện: Huỳnh Hưng Quốc

15. Tuổi trẻ Yêu nước quốc nội. Đại diện: NS. Trần Vũ Anh Bình

16. Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders - DTD). Đại diện: Giám đốc Vũ Quốc Ngữ

II. Cá nhân

Đợt 1

1. Phạm Đình Trọng, Nhà văn, Sài Gòn

2. Phạm Xuân Yêm, GS Vật lý, Paris, Pháp

3. Nguyễn Huệ Chi, GS Ngữ văn, Hà Nội

4. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP HCM

5. Hoàng Dũng, PGS. TS, TP HCM

6. Nguyễn Quang A, Hà Nội

7. Nguyễn Đình Nguyên, TS Y khoa, Australia

8. Phan Thị Hoàng Oanh, TS Hóa học, Sài Gòn

9. Nguyễn Mai Oanh, ThS Kinh tế phát triển, Sài Gòn

10. Đặng Thị Hảo, TS Văn học, Hà Nội

11. Trần Đức Quế, Chuyên viên hưu trí, Hà Nội

12. Trần Minh Thảo, Viết văn, thành viên CLB Phan Tây Hồ, Bảo Lộc, Lâm Đồng

13. Nguyễn Đắc Diên, BS Y khoa, Sài Gòn

14. Nguyễn Đình Cống, GS ĐHXD, Hà Nội

15. Nguyễn thị Khánh Trâm, Nghiên cứu viên, hưu trí, TP HCM

16. Trần Tiến Đức, Nhà báo độc lập, đạo diễn truyền hình và phim tài liệu

17. Lê Phú Khải, Nhà báo, Sài Gòn

18. Vũ Hồng Ánh, Nghệ sĩ cello, Sài Gòn

19. Bùi Oanh, Hưu trí, Sài Gòn

20. Phan Đắc Lữ, Nhà thơ, Sài Gòn

21. Hà Sĩ Phu, Đà Lạt

22. Võ Văn Tạo, Nhà báo, Nha Trang

23. Ngô Kim Hoa (Sương Quỳnh), Nhà báo tự do, Sài Gòn

24. Lại Thị Ánh Hồng, Nghệ sĩ, Sài Gòn

25. Uyên Vũ, Nhà báo, California, Hoa Kỳ

26. Đào Thu Huệ, Giảng viên đại học, Hà Nội

27. Vũ Ngọc Tiến, Nhà văn, Hà Nội

28. Vũ Thư Hiên, Nhà văn, Paris, Pháp

29. Davis Trần, GS, Chicago, Mỹ

30. Nguyễn Trọng Nghĩa, Thợ điện, Rennes, Pháp

31. Vũ Vân Sơn, Phiên dịch, Berlin, Đức

32. Nguyễn Sơn, R&D Engineer, Arizona, Mỹ

33. Tiến Trọng Nghĩa, Họa sĩ, Sài Gòn

34. Lê Dũng Vova, Nhà báo, Hà Nội

35. Thái Khắc Phú, Sài Gòn

36. Nguyễn Hồng Nga, Nghề tự do, Sài Gòn

37. Trần Quốc Thanh, Houston, Texas

38. Nguyễn Thị Ly Dung, Giáo viên, Sài Gòn

39. Hồ Đắc Tâm, Linh mục, Sài Gòn

40. Lâm Ái, Nội trợ, Sài Gòn

41. Đỗ Văn Hào, Bác sĩ, Sài Gòn

42. Hồ Văn Huy, Luanda, Angola

43. Trần Ngọc Toàn, Nghề tự do, Sài Gòn

44. Bùi Nguyên Viễn, Giảng viên Toán hưu trí, Hai Bà Trưng, Hà Nội

45. Nguyễn Huy Tuyến, Kiến trúc sư, Hà Nội

46. Nguyễn Mạnh, Kinh doanh, Cộng hòa Sec

47. Nguyễn Văn Khánh, Nhà báo, Warszawa, Ba lan

48. Hoàng Xuân Sơn, Luật sư, Sài Gòn

49. Đỗ Thái Bình, Kỹ sư, Sài Gòn

50. Phạm Văn Hiền, Hưu trí, Hải Phòng

51. Bùi Thanh Hiếu, Nhà báo, Berlin, Đức

52. Nguyễn Đức Tường, Tiến sĩ Vật lý, Ottawa

53. Võ Thị Hảo, Nhà văn, Berlin

54. Bắc Phong, Hưu trí, Canada

55. Đoàn Phú Hòa, Phiên dịch, tư vấn, Cộng hòa Sec

56. Vũ Chí Dũng, Kỹ sư, Hà Nội

57. Nguyễn Tuấn Anh, Cựu sỹ quan Vị Xuyên E247, Việt Trì - Phú Thọ

58. Nguyễn Thanh Hằng, Giáo viên hưu trí, TP HCM

59. Phuong Nguyen, Ky su Vi tinh, Massachusetts, Hoa Ky

60. Đặng Doan, Kinh doanh, Gia Nghĩa, Đak Nông

61. MẠNH KIM, Nhà báo tự do

62. Phuong Nguyen-Smith, Dược sĩ – Pharmacist, New York, USA

63. Phùng Chí Kiên, Designer, Hai Bà Trưng, Hà Nội

64. Nguyễn Đăng Hưng, Giáo sư Danh dự Đại Học Liege Bỉ, sống tại Sài Gòn

65. Trịnh Bá Phương, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội

66. Cấn Thị Thêu, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội

67. Trịnh Bá Tư, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội

68. Trịnh Bá Khiêm, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội

69. Lê Anh Dũng, Lao động tự do, Hải Phòng

70. Nguyễn Thị Hoàng Bắc, Nhà văn, Hoa kỳ

71. Minh Cận, Công dân Việt Nam, Đà Nẵng

72. Bùi Hiền, Hưu trí, Canada

73. Bùi Xuân Hiền, Kế toán, Hà Nội

74. Đặng Xuân Diệu, Kỹ sư, Paris, Pháp

75. Mai Su, 69 tuổi, Hành nghề dọn vệ sinh, Texas, USA

76. Vũ Tony, Thợ tiện, Houston, Texas, USA

77. Huỳnh Thị Kim Liên, Nội trợ, Phú Nhuận, Saigon

78. Bộ Nguyễn, Kỹ sư đường bộ, Canada

79. Nguyễn Công Trình, Lao động tự do, Hà Tĩnh

80. Harry Ngo, Kinh doanh, Atlanta, Georgia, USA

81. Nguyễn Cường, Tư vấn bất động sản, Praha, CH Séc

82. Lm. Antôn Lê Ngọc Thanh, CSsR, Nhà thờ Sáu Bọng, Ấp Lân Quới 2, xã Thạnh Quới, Huyện Vĩnh Thạnh, Cần Thơ

83. Nguyễn Nghĩa, Nghệ An

84. Thuỳ Linh, Nhà văn, Hà Nội

85. Mai Văn Tuất (Văn Ngọc Trà), California, Hoa Kỳ

86. Trần Kim Thập, Giáo chức, TP Perth, Australia

87. Nguyễn Nguyên Bình, Nhà văn, Hà Nội

88. Adam Tran, Thợ mộc, Anh Quốc

89. Vũ Linh Huy, Bác sĩ Y khoa, Sarasota, Florida, Hoa Kỳ

90. Vũ Phương Chiến, Lao động, Germany

91. NGUYEN THI THANH HAU, Kinh doanh tự do, Quê quán Hải Phòng, sống tại New Calédonie

92. Tu sĩ Phật giáo Thích Ngộ Chánh, thế danh Nguyễn Đức Lão, Bảo Lộc, Lâm Đồng

93. Cù Huy Hà Vũ, Tiến sĩ Luật, tạm trú tại Hoa Kỳ

94. Nguyễn Thị Dương Hà, Luật sư, tạm trú tại Hoa Kỳ

95. Nguyễn Quốc Việt, 60 tuổi, Kinh doanh tự do, Hà Nội

96. Hà Văn Thuỳ, Nhà văn, Sài Gòn

97. Nguyễn Thị Loan, Kinh doanh, TP HCM

98. Lê Đức Minh, Ls/Bs, Vpls Independence Lawyers, Sydney, Australia

99. Bảo Giang, Văn Bút Úc Châu

100. Duong Hong Lanh, Saigon

101. Nguyễn Đình Thanh, Làm vườn, Bảo Lộc, Lâm Đồng

102. Lưu Thắng, Công nhân, Hoa Kỳ

103. Hà Quang Vinh, Hưu trí, TP HCM

104. Trần Cao Phong, Kỹ sư xây dựng, Hà Nội

105. Nguyễn Mê Linh, TS, TP HCM

106. PHẠM MẠNH TIẾN, KỸ SƯ, NGHỆ AN

107. Trịnh Kim Thuấn, Nông dân, Chợ Mới, An Giang

108. Nguyễn Thuý Hạnh, 57 tuổi, Hưu trí, Hà Nội

109. Đỗ Đăng Giu, Nguyên Giám đốc Nghiên Cứu Đai học Paris 11

110. Nguyễn Mạnh Hùng, Mục sư, Sài Gòn

111. Trần Ngọc Anh, Tiến sỹ CNTT, Tân Bình, TP HCM

112. Lưu Mạnh Hiệp, Kỹ sư, TP HCM

113. Mã Lam, Nhà thơ, Sài Gòn

114. Nguyễn Thị Hương, Nghiên cứu Xã hội học, Hưu trí, TP HCM

115. Phan Ngọc Bửu Châu, Nấu ăn, Bạc Liêu

116. Hoàng Đức Doanh, 75 tuổi, Nghỉ hưu, Phủ Lý, Hà Nam

117. Dương Đình Long, Kỹ sư, Sài Gòn

118. Trần Đức Thạch, Nhà thơ, cựu Tù nhân lương tâm, Nghệ An

119. Phạm Thị Ngọc Hoa, Nội trợ, Sài Gòn

120. Nguyễn Thanh Quang, Kinh doanh, Hà Nội

121. Nguyễn Thị Ái Vân, Nghệ sĩ, Hoa Kỳ

122. Nguyễn Thi Thanh Vân, Lâm Đồng

123. Nguyễn Hằng Nga, Hưu trí, Nha Trang

124. Nguyễn Doãn Đôn, Cử nhân Kinh tế và Tâm lý, Berlin, Đức

125. Phan Văn Thành vào đảng 1982 bỏ đảng 1990

126. Nguyễn Thanh Nguyện, Hưu trí, Vũng Tàu

127. Trần Thị Thảo, Giáo viên hưu trí, Vũng Tàu

128. Nguyễn Văn Pháp, Công nhân, Thanh Hoá

129. Ngô Duy Quyền, Kỹ sư cơ khí, Hiệp Hoà, Bắc Giang

130. Phạm Thành, Nhà báo, nhà văn, Hà Nội

131. Lê Thành Tài, Kỹ sư xây dựng, Bà Rịa Vũng Tàu

132. Nguyễn Tiến Dân, Nhà giáo, Hà Nội

133. Trần Quốc Triệu, Sinh viên, Thái Bình

134. Hoa Vo Rørvik, Điều dưỡng, Valderøya, Nauy

135. Nguyễn Hữu Nhiên, Bình Tân, TP HCM

136. Giaquoc Nguyen, Giáo viên hưu trí, Brooklyn Park, Minnesota, USA

137. Trần Thị Thanh Nhàn, Dạy học, Hà Nội

138. Phạm Trọng Nghĩa, Công chức, Tuyên Quang

139. Nguyễn Đình Ấm, Nhà báo, Hà Nội

140. Lê Phương, Hưu trí, Cầu Giấy, Hà Nội

141. Phạm Mạnh Bính, Nghỉ hưu, Bình Dương

142. Lê Hồng Cẩn, Kỹ sư, Frankfurt, Đức

143. Tôn Gia Khai, Warszawa, Ba Lan

144. Nguyễn Thanh Hằng, Giáo viên, Sài Gòn

145. Nguyễn Minh Phát, Ontario, Canada

146. Chu Anh Mai, Nghề tự do, Hà Nội

147. Bùi Tuấn Dương, Đắk Giong, Đắk Nông

148. Nguyễn Thị Văn, ThS Nghiên cứu Xã hội học, Hưu trí, Hà Nội

149. Triệu Quyết Thắng, Tham gia quân đội VN 1968, Chuyển ngành 02.1977, Tỵ nạn chính trị ở Công hoà LB Đức từ 20.7.1990, Hưu trí tại Germany

150. ĐỖ CẨM SƠN, Hưu trí, USA

151. John Tornado, College Student, Miami, Florida, USA

152. Huỳnh Ngọc Chênh, Sinh năm 1952, Trú quán tại Hà Nội

153. Huỳnh Văn Thắng, TP HCM

154. Nguyễn Trọng Cương, Kỹ sư công nghệ thông tin, Frankfurt, Đức

155. Đinh Hồng Sơn, 70 tuổi, Cán bộ hưu trí, Hoàng Mai, Hà Nội

156. Binh Tran, PharmD., USA

157. VÕ HỒNG LONG, Kỹ sư, Osaka, Nhật Bản

158. Vũ Minh Trí, Kỹ sư đã nghỉ hưu, Cầu Giấy, Hà Nội

159. Bùi Ngọc Anh, Nhà giáo đã nghỉ hưu, TP HCM

160. Vũ Thanh, Nhà báo nghỉ hưu, TP HCM

161. Nguyễn Thị Huần, Dân oan, Vĩnh Phúc

162. Phạm văn Phan, Master in Physical Chemistry, Ret. Houston, USA

163. Phạm Văn Kha, Hưu trí, Sài Gòn

164. Mai Thanh Sơn, PhD., Viện Khoa học Xã hội vùng Trung Bộ

165. Trần Thị Mai Hương, Peckham, London, UK

166. Trần Văn Tuyển, Peckham, London, UK

167. Lê Văn Thảo, Hưu trí, Hà Nội

168. Vũ Trung Uý, Kinh doanh, CH Séc

169. Trần Đức Hiện, Hưu trí, Thống Nhất, Đồng Nai

170. Nguyễn Văn Nghi, TS Sinh học, Hà Nội

171. Ngô Sĩ Tư, Lái xe (đã nghỉ hưu), Hai Bà Trưng, Hà Nội

172. Lê Văn Oanh, Kỹ sư Xây dựng, Hà Nội

173. Tô Oanh, Giáo viên THPT đã nghỉ hưu, Bắc Giang

174. Trần Thái Hùng, Hoàng Mai, Hà Nội

175. Nguyễn Hữu Tuyến, Kỹ sư hưu trí, Q10, Sài Gòn

176. Trương Thị Minh Sâm, Nội trợ, Đồng Nai

177. Nguyễn Huy Tám, Cử nhân, Cán bộ hưu trí tại TP HCM

178. ĐINH HỮU THUYÊN, Tài xế, Sài Gòn

179. Nguyễn Ái Chi, Hưu trí, Sài Gòn

180. Đinh Đức Long, Tiến sĩ, Bác sĩ, sống tại Sài Gòn

181. Nguyet Dao, USA

182. Trần Trung Sơn, Nghỉ hưu, Nha Trang, Khánh Hoà

183. Đinh Văn Dũng, Công nhân, Ninh Bình

184. Trần Minh Chân, Cựu chiến binh, Cựu Đảng viên Đảng CS VN bỏ Đảng 32 năm, Saarland, CHLB Đức

185. HỒ THỊ HỒNG NHUNG, TS. BS., TP HCM

Đợt 2

186. Chu Hảo, Hà Nội

187. Phạm Quang Hoa, Bác sĩ, Đà Lạt

188. Đoàn Nhật Hồng, Nguyên giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Lâm Đồng

189. Dương Tự Lập, Cựu chiến binh, Nghệ An

190. Nguyễn Phương, Công nhân, Kanagawa, Nhật Bản

191. Nguyên Ngọc, nhà văn, Hội An

192. Trịnh Đình Hòa, Hưu trí, Hà Nội

193. Phạm Minh Tuấn, Long Biên, Hà Nội

194. Đặng Hoàng Phong, Nghệ nhân mỹ nghệ, Bà Rịa Vũng Tàu

195. Nguyễn Hoàng, Kinh doanh, Sài Gòn

196. Trần Xuân Quang, Vinh, Nghệ An

197. Nguyễn Như Hoài, Đà Lạt, Lâm Đồng

198. Nguyễn Loan, Huế, Thừa Thiên-Huế

199. Huỳnh Quang Minh, CN Kinh tế, Quảng Nam

200. Đỗ Thành Nhân, Tư vấn đầu tư, Quảng Ngãi

201. Hồ Quang Huy, Kỹ sư Đường sắt, Nha Trang

202. Trần Công Khánh, Hưu trí, Hải Phòng

203. Phạm Ngọc Trường, Tours, FRANCE

204. Nguyen Van Tiến, Hưu trí, TP HCM

205. Phan Quốc Tuyên, Kỹ sư Tin học, Thụy Sĩ

206. Tô Lê Sơn, Thành viên CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn

207. Trần Bang, Kỹ sư, Thành viên CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn

208. Vi Đức Hồi, Cựu tù nhân lương tâm, Lạng sơn

209. Trần Trí Dũng, Kỹ sư, Hà Nội

210. Bùi Nghệ, Nghỉ hưu, Sài Gòn

211. NGUYEN PHUC THANH, DICH GIA, SAIGON

212. Trần Văn Thanh, Công nhân, Pháp

213. Vũ Ngọc Yên, Nhà báo, Stuttgart, CHLB Đức

214. Hoàng Hưng, Nhà thơ - Dịch giả, Sài Gòn

215. Nguyễn Trọng Hoàng, Bác sĩ, Paris, Pháp

216. Trần Ngọc Danh, Tiến sĩ Toán, Houston, Texas, USA

217. Phan Trọng Khang, Thương binh 2/4, Hà Nội

218. Tran Van Hoang, Toronto, Canada

219. Mai Thái Lĩnh, Nhà nghiên cứu, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt

220. Trần Đức Nguyên, Chuyên gia cao cấp nghỉ hưu, Hà Nội

221. Lê Khánh Hùng, TS. Công nghệ Thông tin, Hà Nội

222. Bùi Minh Quốc, Nhà thơ - Nhà báo, Đà Lạt

223. Hồ Sỹ Hải, Nghỉ hưu, CCB, Hà Nội

224. Nguyễn Nghiêm, Cựu chiến binh Sư đoàn 7, Quân đoàn 4, TP HCM

225. Tô Xuân Thành, Kỹ sư, Cựu quân nhân, Nghệ An

226. Hà Dương Tường, Nhà giáo về hưu, Pháp

227. Võ Quang Tu, Hưu trí, Sài Gòn

228. André Menras - Hồ Cương Quyết, Nhà giáo Pháp - Việt

229. Nguyễn Trung Đức, Sinh viên, Germany

230. Tran Tuan Tu, Dr., Faculty of Environment - University of Science - Hochiminh City

231. Nguyen Hoa An, Thương gia, Long Biên, Hà Nội

Đợt 3

232. Phạm Tiền Phong, Hưu trí, Sài Gòn

233. Trần Viết Tuyên, Kiến trúc sư, Nghỉ hưu, Hamburg, CHLB Đức

234. Luan Tran, Worker, Australia

235. Nguyễn Tiến Lộc, Nhà văn, Canada

236. Nguyễn Thị Cảnh, Hưu trí, Canada

237. Quỳnh Đào, Hoi vien An Xa Quoc Te, Uc Chau

238. Dang Anh Dung, Công dân Việt Nam, Sài Gòn

239. Nguyễn Lê Uyên, Nhà văn, Thủ Đức, SÀI GÒN

240. Nguyễn Văn Nghệ, Làm ruộng, Diên Khánh, Khánh Hòa

241. PHẠM CÔNG NHIỆM, Bác sỹ, Đống Đa, Hà Nội

242. Nguyễn Đại Lộc, Giáo viên, TP HCM

243. Vũ Văn Mạnh, Giáo viên, Thái Bình

244. Vũ Minh Đăng, Kinh doanh, Hà Đông, Hà Nội

245. Nguyễn Đức Thủy, CCB, Điện Biên

246. Trần Thiện Kế, Dược sĩ, Hà Nội

247. Nguyễn Sơn Hà, Kỹ sư Chế biến gỗ, Hai Bà Trưng, Hà Nội

248. Nguyễn Văn Lịch, Kỹ sư Cơ khí, Hưu trí, Đống Đa, Hà Nội

249. Trần Phong Lan, Giáo viên, Bình Dương

250. Đào Tiến Thi, Nhà nghiên cứu Văn học và Ngôn ngữ, Nguyên Ủy viên Ban chấp hành Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội

251. Pham Nguyen Thanh Thuy, Ke toan, Ca Mau

252. Nguyễn Mạnh Cường, Kỹ sư Xây dựng, TP. HCM

253. Nguyễn Trọng Hiển, Kinh doanh tự do, Sài Gòn

254. Võ Thị Thanh Hà, Cán bộ hưu trí, Hà Nội

255. Nguyễn Hoàng Anh Tuấn, Dịch vụ Game, TP. HCM

256. Trần Vũ Anh Bình, Nhạc sĩ, Cựu TNLT, Sài Gòn

257. Phạm Ngọc Thành, Kỹ sư Công trình, Hà Nội

258. TRẦN Văn Thành, Kỹ sư CNTT, Ngoại ô Paris, Cộng hòa Pháp

259. Trần Thanh Tuấn, Giảng viên ĐH Khoa học Tự nhiên, Hà Nội

260. Nguyễn Công Thanh, Lao động tự do, Sài Gòn

261. Pham Quang Hoa, D. Sc. in Sociology, Hà Nội

262. Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Kuala Lumpur, Malaysia

263. Ngô Thị Hồng Lâm, Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu

264. Lê Văn Tâm, Nguyên Chủ tịch Hội người Việt Nam tại Nhật Bản, Chiba, Nhật Bản

265. Nguyễn Công Thành, Kỹ sư Xây dựng, Hà Nội

266. Nguyễn Tam Thanh, Cử nhân, Hà Nội

267. Nguyễn Thành Hiệp, Lao động tự do, Bình Định

268. Nguyễn Trần Bảo Quốc, Kỹ sư Xây dựng, TP. HCM

269. Bui duc TINH, Nghỉ hưu, Hà Đông, Hà Nội

270. Nguyễn Đức Quỳ, Cựu giáo chức, Hà Nội

271. Phạm Nguyên Trường, Dịch giả, Vũng Tàu

272. Vinh Anh, CCB, Đống Đa, Hà Nội

273. Trần Văn Tấn, Kỹ sư, Berlin, CHLB Ɖức

274. Đào Văn Tùng, Cán bộ nghỉ hưu, Mỹ Tho, Tiền Giang

275. Bùi Mạnh Tiến, Lái xe, Chí Linh, Hải Dương

276. NGUYỄN THANH VIÊN, Nhân viên văn phòng, Sài Gòn

277. Hà Dương Tuấn, Chuyên gia CNTT đã nghỉ hưu, Paris

278. Lê Thân, Nhà hoạt động xã hội, Sài Gòn

279. Thu Hoa, Nhân viên văn phòng, Hà Nội

280. Vũ Hồng Sử, Làm tự do, Sài Gòn

281. Phạm Antoine Ngọc Nhàn, Giám đốc công ty/ Chủ tịch Hiệp hội Vinhcap, Paris, Pháp

282. Trần Quốc Trung, Cán bộ về hưu, TP. HCM

283. Phạm Hoàng Phiệt, Giáo sư Y học đã nghỉ hưu, TP. HCM

284. Nguyễn Thị Hoan, Bruxelles, Belgium

285. Ngo Kim Dung, Bac si ve huu, Phap

286. Thomas Phạm, Retired, Garden Grove, California, USA

287. Huỳnh Phước Trường, Làm Xây dựng, TP. HCM

288. Nguyễn Quang Nhàn, Cán bộ hưu trí, Đà Lạt

289. Larry Dang, Hưu trí, Vancouver, Canada

290. Nguyễn Văn Dũng, Thüringen, Cộng hoà Liên bang Đức

Đợt 4

291. Dương Thạch, CHLB Đức

292. Lê Văn Được, Kỹ sư Kết cấu xây dựng, Nghệ An

293. Phạm Kỳ Đăng, Làm thơ, Viết báo, Dịch thuật, Berlin, CHLB Đức

294. Linh mục Anthony Đặng Hữu Nam, Nhà thờ Mỹ Khánh, xã Khánh Thành, Yên Thành, Nghệ An

295. LƯƠNG HỒNG ANH, Hưu trí, Budapest, Hungaria

296. Lâm Đăng Châu, Nghỉ hưu, Hannover, CHLB Đức

297. Bùi Quang Vơm, Kỹ sư, Paris, Pháp

298. Phan Antoinette, Buôn bán, Pháp

299. Trần Thị Đức, Sinh viên, người Hải Phòng, ở Anh quốc

300. Ông Tư Bình, Hưu trí, Oregon, Hoa Kỳ

301. Phạm Anh Cường, Kỹ sư, Hà Nội

302. Nguyễn Ngọc Thach, Hưu trí, Sài Gòn

303. Le dinh Hong, Ke toan, Vancouver, Canada

304. Phan Thành Vinh, Lái xe, TP. HCM

305. ĐẶNG VĂN SINH, Chí Linh, Hải Dương

306. Đỗ trọng Linh, Hoa Kỳ

307. Vũ Đức Phong, Kỹ sư Xây dựng, Lille, Pháp

308. Nguyễn Ngọc Xuân, Nông dân đã nghĩ hưu, Bà Rịa - Vũng Tàu

309. Bùi Hương Lan, Về hưu, Xuân Đỉnh, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

310. Nguyễn Tuệ-Hải, Hưu trí, Canberra, Australia

311. Nguyễn Hữu Đổng, Giáo viên nghỉ hưu, Hà Nội

312. Ngô Vũ Xuân, Anaheim City, USA

313. Lâm Thu Xuân, Anaheim City, USA

314. Ngô Thị Thứ, Hưu trí, Sài Gòn

315. Huynh thu Thanh, Nguyen KS Đai truyen hinh TP HCM, Giang vien Anh van tu do, TP. HCM

316. Trần Hưng Thịnh, Hưu trí, Hoàng Mai, Hà Nội

317. Van Thuan Tran, Cong hoa Lien bang Duc

318. Trần Công Thắng, Bác sỹ, Na Uy

319. Trương Thế Kỷ, München, Germany

320. Trần Văn Toàn, Công nhân, TP. HCM

321. Quảng Tánh Trần Cầm, Nhà thơ, Hoa Kỳ

322. Nguyễn Phong, R&D Engineer, Florida, Hoa Kỳ

323. Nguyễn Thanh Phương, Software Engineer, Florida, Hoa Kỳ

324. Nguyễn Tuấn Hải, Giám đốc công ty, Hà Nội

Đợt 5

325. Đỗ Tuyết Khanh, Thông dịch viên, Geneva, Thụy Sĩ

326. Hoàng Anh Tuấn, Ingolstadt, Germany

327. Trần Ngọc Thành, Wien, Cộng hòa Áo

328. Hùng Phạm, Hưu trí, Canada

329. Lê Vũ Hùng, Surrey, British Columbia, Canada 330. John Nguyễn, Kỹ sư, Houston, Texas, USA

331. Lê Đoàn Trung, Nguyên GD Nghiên cứu CNRS, Pháp

332. Đỗ Quyên, Nhà văn, Canada

333. Lê Trung Tuấn, Kỹ sư Cơ khí - Hồi hưu, Filderstadt, Đức Quốc

334. Ngô Thái Văn, Maryland, Hoa Kỳ

335. Thái Văn Dậu, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

336. Võ Văn Tấn, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

337. Nguyễn Văn Danh, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

338. Nguyễn Văn Giới, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

339. Thái Văn Thiện, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

340. Võ Thị Thu, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

341. Thái Văn Bì, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

342. Nguyễn Ngọc Trí, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

343. Thái Thị Hò, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

344. nguyễn Thị Bẩn, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

345. Nguyễn Thị Bân, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

346. Nguyễn Thị Muông, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

347. Nguyễn Thị Rẽ, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

348. Phan Thị Lập, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

349. Nguyễn Ngọc Thạch, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

350. Lê Văn Việt, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

351. Ngô Thị Tẻo, Dân oan Khu liên hợp Bình Dương

352. Ngô Văn Trung, Cử nhân Toán Cơ, Thủy Nguyên, Hải Phòng

353. Anph. Nguyễn An Phong, Linh mục Công giáo, Saigon

354. Lê Đức Thọ, Quận 9, TP. HCM

355. Võ Sac, Hưu trí, Hoa Kỳ

356. Vo Ngoc Phuoc, Nghia Phu, Quang Ngai

357. Nguyễn Ngọc Thành, Biên Hoà, Đồng Nai

358. LÝ THÀNH ĐẠT, Hưu trí, TP. HCM

359. NGUYỄN LÊ THU MỸ, Hưu trí, TP. HCM

360. Trần Ngọc Sơn, Kỹ sư, Paris

361. Nguyễn Thanh Hằng, Dược sĩ, Paris

362. Đỗ Như Ly, Kỹ sư - Hưu trí, Sài Gòn

363. Hà Thúc Huy, Tiến sỹ Hóa học, Sài Gòn

364. LÊ MINH HOÀNG, Mönchengladbach, Germani

/p>

Đợt 6

365. Tương Lai, Cán bộ khoa học về hưu, TP. HCM

366. Bùi Hồng-Mạnh, Cử nhân HH, CCB 79, Blogger, Biên khảo tự do, Mu-ních, CHLB Đức

367. Chu Sơn, Nhà văn tự do, TP. HCM

368. Nguyễn Thị Kim Thoa, Bác sĩ, TP. HCM

369. Trần Vũ Việt Trung, Kỹ sư Cơ khí, TP. HCM

370. Nguy

ễn Văn Cát, Sĩ quan Quân đội ND VN, Đã nghỉ hưu, TP. HCM

371. Lê Văn Hiệu, Hưu trí, Sài Gòn

372. Nguyen Yen Phong, Cựu sinh viên K8 ĐH Luật Hà Nội

373. Phan Thế Công Phát, Phan Thiết, Bình Thuận

374. Lưu Vân Khương, Kỹ sư, Italia

375. Nguyễn Văn Kết, Hưu trí, TP. HCM

376. Nguyễn Sỷ Kiệt, Hưu trí, TP. HCM

377. Nguyễn Tâm, Kỹ sư điện cơ, TP. HCM

378. Phạm Ngọc Cường, Công dân VN, Neuburg, Donau, Germany

379. Nguyễn Văn Thế, Kỹ sư Xây dựng, Quảng Bình

380. Nguyễn Tân, Kinh doanh, Moscow, Liên bang Nga

381. Nguyễn Xuân Hiệp, Phụ tá Dân biểu Liên bang Ro Khanna, California, Hoa Kỳ

382. NGỤY Hữu Tâm, Dịch giả, Hà Nội

383. Vinh Bui, Utah, US

384. Nguyễn Hoài, Cựu giáo viên, Việt Nam

Đợt 7

385. Nguyễn Quang Vinh, Sĩ quan QĐ, Nghỉ hưu, Hà Nội

386. Nguyễn Trần Hải Quan, Sinh viên, TP HCM

387. Nguyễn Minh Tâm, Giáo viên, Đà Nẵng

388. VƯƠNG KIỀU, Thi sĩ - Dịch Giả,

389. Nguyễn Duyên Khuy, Công dân, Hà Nội

390. Đào Thị Ngọc Trâm, Hưu trí, TP. HCM

391. Võ Ngọc Ánh, Washington, Hoa Kỳ

392. Xà Quế Châu, Công dân, Sài Gòn

393. Van Manh Do, Australia

394. Kieu Vuong, Người Huế, Sài Gòn

395. Vũ Đinh Bon, TS. Chuyên ngành Công chánh, Hoa Kỳ

396. Nguyễn Tuấn Phong, Kỹ sư, Biên Hòa

397. ĐẶNG Đình Cung, Kỹ sư Tư vấn, Chatenay-Malabry, Pháp

Đợt 8

398. Nguyễn Mạnh Sơn, Cựu TNLT, Hải Phòng

399. Phan Tuấn, Canberra, Australia

400. Pham Van Nam, CCB, Ha Noi

401. Tran Kim Thanh, Huu tri, Ha Noi

402. Nguyễn Khuê, Hưu trí, Sài Gòn

403. Trần Công Huân, Bác sĩ, Nha Trang

404. Trần Văn Toàn, Sinh 1964, Công dân Việt Nam

405. Nguyễn Thị Hiền, Giáo viên, Hà Nội

406. Vũ Quốc Ngữ, Nhà báo độc lập, Hà Nội

407. Trương Minh Tuấn, Kinh doanh, Biên Hoà, Đồng Nai

408. Lê Thanh Tùng, Kinh doanh tự do, Bình Dương

409. Thu Trần, Kỹ sư, Oregon, Hoa Kỳ

Đợt 9

410. Phạm Đức Nguyên, PGS. TS., Hà Nội

411. Phan Ngọc Trần, Nghiên cứu sinh, Tân Trúc, Đài Loan

412. Chu Văn Keng, CCB Tàu không số, Berlin, CHLB Đức

413. NGUYỄN HOÀNG NGỌC TRÍ, Sinh viên, Đà Nẵng

414. Lê Nam Sơn, Hưu trí, Hannover, Germany

415. Vũ Thu Nga, Hưu trí, Hannover, Germany

416. Quản Mỹ Lan, Đấu tranh cho nhân quyền, Pháp quốc

417. Dương Hồng Ân, TS., Chuyên viên vi sinh vật, Stuttgart, CHLB Đức

418. Hoàng Linh, Hà Nội

419. Nguyên Văn Phượng, Lai Châu

420. Nguyễn Kim Khai, Hưu trí, Melbourne Vic Australia

421. HOÀNG THỊ NGỌC TÚ, Giáo viên, Đà Nẵng

422. NGUYỄN NGỌC, Thợ xây dựng, Đà Nẵng

423. Tran Ngoc Báu, Hưu trí, Fribourg, Suisse (Thuỵ Sĩ)

Đợt 10

424. Nguyễn Trọng Kha, Giáo sư, Kiến trúc sư, Hưu trí, Pháp

425. Lê Thị Minh Hà, Hiện sống tại Berlin

426. Nguyễn-Mậu Trinh, Maryland, USA

427. Nguyễn Hồi Thủ, Nhà thơ, San Diego, USA

428. Nguyễn Xuân Thọ, Kỹ sư, Köln, CHLB Đức

429. Nguyễn Tường Tâm, Luật gia, San Jose, Hoa Kỳ

430. Hứa Cẩm Huê, Cử nhân Nông sinh vật học, Stuttgart, CHLB Đức

431. Chu Tất Tiến, Nhà văn, Thạc sĩ, CALIFORNIA, USA

432. Trần Tấn Cung, Dipl. Ing Datentechnik, Bobingen, CHLB Đức

433. Lê Hoàng Hài, Kỹ thuật viên Điện, Úc

434. Lê Đức Minh, Kỹ sư Điện kỹ nghệ, Berlin, CHLB Đức

435. Việt Anh, Sinh viên, TP. HCM

436. Sơn Dương, Công chức, Sydney, Úc Đại Lợi

437. ĐINH KIM TÂN, ĐẠI DIỆN RADIO VNHN ÂU CHÂU, ĐỨC QUỐC

438. Thu Tran, Retired, US citizen, USA

Xin mời bạn đọc ký tên lên án tội ác Đồng Tâm tại địa chỉ sau đây: tocaotoiacdongtam@gmail.com

Sáng lập:

Nguyễn Huệ Chi - Phạm Toàn - Nguyễn Thế Hùng

Điều hành:

Nguyễn Huệ Chi [trước] - Phạm Xuân Yêm [nay]

Liên lạc: bauxitevn@gmail.com

boxitvn.online

boxitvn.blogspot.com

FB Bauxite Việt Nam


Bài đã đăng

Được tạo bởi Blogger.

Nhãn